Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội. Đặc biệt, khi đất đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị lớn thì tranh chấp đất đai có xu hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng cũng như mức độ phức tạp. Trong những năm qua, Toà án nhân dân đã giải quyết thành công một số lượng lớn các vụ tranh chấp về đất đai, chất lượng giải quyết ngày càng cao, phần nào bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức xã hội và công dân.

I. Tranh chấp đất đai là gì ?

– Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “ Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

– Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai.

– Đất đang có tranh chấp được hiểu là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác, với Nhà nước (về vấn đề bồi thường đất) hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.

II. Các loại tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai được xem là một hiện tượng rất phổ biến hiện nay và thường hết sức đa dạng, phong phú. Do vậy, việc xác định được các dạng tranh chấp đất đai phổ biến sẽ giúp cho con đường giải quyết tranh chấp rõ ràng, nhanh chóng hơn. Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Hiến pháp ghi nhận đây là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý (Điều 53). Vì vậy, có thể thấy định nghĩa về tranh chấp đất đai xác định: ” Đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối với đất mà chỉ là chủ thể sử dụng đất.

Ảnh minh họa

Về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau:

1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất:

Là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Bản chất khi giải quyết tranh chấp này cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về:

+ Thứ nhất, tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất, đây có thể là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ đi,…Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác.

+ Thứ hai, tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa người ở hai tỉnh, hai huyện, hai xã với nhau.

+ Thứ ba, tranh chấp đòi lại đất: Thực chất đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ mà do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không còn quản lý, sử dụng nữa. Bây giờ những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp: đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới….

2. Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất:

Trong các dạng tranh chấp này thì người đang sử dụng đất đã sử dụng hợp pháp đất, không có ai tranh chấp. Tuy nhiên, khi sử dụng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của mình là thực hiện các giao dịch về dân sự mà dẫn đến tranh chấp. Bản chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự.

Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như: tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo lãnh,…

Các tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu… Bên cạnh đó, một loại tranh chấp khác cũng thuộc dạng này đó là tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì; đặc biệt là tranh chấp về đất nông nghiệp với đất lâm nghiệp, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong quá trình phân bố và quy hoạch sử dụng.

Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

3. Tranh chấp liên quan đến đất

Tranh chấp này thường thể hiện dưới hai dạng chính tranh chấp về thừa kế liên quan đến đất đai và tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn. Theo đó:

+ Thứ nhất, về tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn là trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. Tranh chấp có thể là giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa một bên ly hôn với hộ gia đình vợ hoặc chồng hoặc có thể xảy ra khi bố mẹ cho con đất, đến khi con ly hôn thì cha mẹ đòi lại…

+ Thứ hai, về tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chết mà không để lại di chúc hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp.

III. Giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo các bước nào ?

  1. Hòa giải cơ sở tại UBND Xã, phường gồm các bước như sau:

Bước một, Các bên có tranh chấp về quyền sử dụng đất nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND xã nơi có đất. Trong đó, Hồ sơ yêu cầu cần có giấy tờ như sau:

+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất

+ Bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc căn cước công dân

+ Bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất kèm theo các thông tin để chứng minh quyền sử dụng đất của mình

Bước hai, Tiếp nhận và xử lý yêu cầu, thẩm tra và mở phiên hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được UBND cấp xã thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

Bước ba, Tổ chức phiên hòa giải cơ sở.

– Thành phần tham gia phiên hòa giải được quy định tại điểm b khoản 1 Điều  88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể phải có các thành phần như sau: ” Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh”

– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

– Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành

Bước bốn, Ra quyết định hòa giải thành hoặc không thành 

– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

2. Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính

– Tranh chấp quyền sử dụng đất mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và đã được thực hiện hòa giải tại cơ sở UBND cấp xã, phường thì đương sự cũng có thể lựa chọn UBND là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc thay vì tòa án nhân dân

– Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. 

Hồ sơ cần chuẩn bị hồ sơ với giấy tờ như sau: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; Biên bản hòa giải tại UBDN cấp xã;Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

– Tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết. Hồ sơ cần bị các giấy tờ như sau: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

3. Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân  

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện với các giấy tờ cần chuẩn bị như sau: Đơn khởi kiện theo mẫu;  Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dung đất); Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp; Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước nhân dân; Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.

Nộp đơn khởi kiện. Theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Do đó, tranh chấp đất sẽ do tòa án nơi có đất có thẩm quyền giải quyết

Tòa án thụ lý và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi thụ lý đơn khởi kiện, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, trong thời hạn 07 ngày  kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Địa điểm nộp tiền tạm ứng án phí là Chi cục Thi hành án dân sự.

Tiến hành giải quyết vụ án. Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng. Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ). Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.

VI. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

– UBND cấp Xã: Có vai trò là cơ quan chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ hòa giải tại cơ sở theo quy định tại Khoản 3- Điều 202 Luật đất đai 2013 với nội dung như sau: ” Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai”.

– UBND cấp Huyện: có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi tranh chấp quyền sử dụng đất thuộc các điều kiện như sau:

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án  hoặc UBND cấp có thẩm quyền

+ Đương sự lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền 

+ Là tranh chấp quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết

– UBND cấp Tỉnh: Có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nếu vụ việc thuộc các điều kiện như sau:

 + Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; 

+ Đương sự đã giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết. Đương sự được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết là khởi kiện tại tòa hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng đương sự lựa chọn hình thức khiếu nại đến chủ tịch UBND cấp tỉnh để giải quyết và như vậy thì thẩm quyền lúc này trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là của UBND cấp tỉnh.

– Bộ Tài nguyên Môi trường sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nếu vụ việc thuộc điều kiện như sau:  “Tranh chấp quyền sử dụng đất  có đối tượng  là một trong các bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu đã có quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp nhưng đương không đồng ý với quyết định giải quyết thì đương sự có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính” 

– Tòa án nhân dân nơi có đất sẽ giải quyết các tranh chấp với những trường hợp sau:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Cụ thể các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013 gồm các loại giấy tờ sau:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

– Đối với tranh chấp mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì thẩm quyền do đương sự lựa chọn một trong hai phương thức như sau:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai là bao lâu ?

 Khi luật sư giải quyết tranh chấp đất đai cũng phải dựa vào các quy định của pháp luật để thực hiện các nội dung công việc, Dưới đây là thời gian cho các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

1. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã:  Căn cứ pháp lý Khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013 có quy định “Được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”

2. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh): Căn cứ theoKhoản 40 Điều 2 Nghị định: 01/207/ND-CP có quy định: 

– Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Khi nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

– Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày; trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện.

3. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Căn cứ theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định: 01/207/ND-CP

– Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

– Thời hạn giải quyết không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày; trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

4. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Căn cứ theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định: 01/207/ND-CP quy định: Không quá 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật”.

5. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án (Thủ tục xét xử sơ thẩm theo luật tố tụng dân sự). căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thời hạn chuẩn bị xét xử (tối đa là 06 tháng), cụ thể:

– Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

– Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Đưa vụ án tranh chấp đất đai ra xét xử sơ thẩm (tối đa không quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử).

– Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;

– Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, thời hạn kể từ ngày thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 08 tháng, nếu vụ án không bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ.

V. Tại sao bạn cần thuê luật sư để giải quyết tranh chấp đất đai?

Vì nhiều lý do khác nhau mà nhiều nơi giải quyết tranh chấp đất đai chưa thực sự đem lại hiệu quả. Các vụ án tranh chấp đất đai thường kéo dài thời gian giải quyết; có vụ án phải giải quyết nhiều lần, bản án gây bức xúc trong dư luận xã hội. Nguyên nhân có cả yếu tố khách quan như: Pháp luật chưa đồng bộ; nhiều quy định chưa phù hợp với đời sống xã hội, có sự mâu thuẫn, chồng chéo nhau và yếu tố chủ quan như: Đội ngũ những người giải quyết tranh chấp chưa thực sự nhận thức đầy đủ về tính chất đặc thù của các vụ tranh chấp đất đai; chậm khắc phục các khuyết điểm, vướng mắc trong quá trình giải quyết các vụ tranh chấp đất đai; trình độ chuyên môn của những người tham gia giải quyết tranh chấp đất đai còn hạn chế,…

Chính vì vậy, khi có tranh chấp đất đai, điều đặc biệt quan trọng và cần thiết là có Luật sư đại diện giải quyết mọi vướng mắc cho mình. Việc tiếp cận các văn bản pháp luật một cách đầy đủ và toàn diện nhất ít nhiều sẽ gây khó khăn cho người đang trong quan hệ tranh chấp đất đai. Hơn nữa, về kĩ năng đàm phán, thương lượng giải quyết tranh chấp cũng là điều vô cùng quan trọng trong giải quyết tranh chấp đất đai.

Thuê Luật sư giỏi sẽ là được phán đoán được mọi khả năng xảy ra khi giải quyết tranh chấp, ngoài ra, Luật sư sẽ đưa ra các yếu tố bất lợi đối với bên có quyền lợi đối lập để đạt được thỏa thuận tối đa về các quyền lợi cho khách hàng. Trong trường hợp cần tố tụng tại Tòa án, Luật sư sẽ là người làm việc trực tiếp với các cơ quan này kể từ giai đoạn nộp đơn khởi kiện.

+ Dịch vụ uy tín, chất lượng luật sư hàng đầu Việt Nam:

(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm

Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm

Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, ĐẸP trong mắt mỗi người dân Việt Nam.

VI. Thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

Để quá trình giải quyết tranh chấp đất đai hiệu quả, đúng quy định Luật Công Tâm hướng dẫn quy trình thực hiện giải quyết tranh chấp theo các bước sau đây:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin vụ việc tranh chấp đất đai

– Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc và các chứng cứ, giấy tờ liên quan đến vụ việc tranh chấp về Đất đai thực tế khi đương sự yêu cầu.

– Hình thức tiếp nhận: Trực tiếp tại văn phòng, qua Email hoặc gửi hồ sơ vụ việc qua đường bưu điện

Bước 2: Nghiên cứu hồ sư, xác định tranh chấp đất đai cần giải quyết

– Căn cứ theo thông tin, tài liệu khách hàng cung cấp, luật sư của chúng tôi nghiên cứu, xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp về Đất đai.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, căn cứ pháp lý, tài liệu liên quan để giải quyết tranh chấp

– Trên cơ sở vụ việc khách hàng cung cấp và tài liệu chứng cứ đang có. Sau khi nghiên cứu hồ sơ bước đầu, luật sư đất đai của chúng tôi lên kế hoạch để thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật để thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người bị hại, người liên quan và đương sự khác trong vụ án về Đất đai.

Bước 4: Củng cố và hoàn thiện hồ sơ giải quyết tranh chấp và tư vấn cho khách hàng

Từ hồ sơ khách hàng cung cấp và hồ sơ luật sư thu thập được, chúng tôi sẽ nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của vụ việc theo quy định pháp luật được áp dụng. Qua đó, luật sư sẽ tư vấn, đưa ra phương án giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng bảo vệ tốt nhất  quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

Sau khi thống nhất phương án giải quyết tranh chấp, luật sư sẽ soạn thảo toàn bộ đơn từ  liên quan để giải quyết tranh chấp cụ thể như: đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp theo thủ tục hành chính, đơn khởi kiện,…..

Bên cạnh đó, đối với các hồ sơ tài liệu còn thiếu gây bất lợi cho khách hàng, bằng nghiệp vụ của mình, luật sư sẽ thực hiện thu thập các tài liệu chứng cứ phù hợp để chứng minh yêu cầu của khách hàng trước những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Bước 5: Tham gia tố tụng, tranh tụng tại tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết

– Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người bị hại, người liên quan và đương sự khác trong vụ án về Đất đai.

VII. Các chi phí khách hàng cần chuẩn bị khi nhờ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Thù lao của luật sư

  1. Thù lao ban đầu
  • Tiêu chí để đưa ra mức phí: Căn cứ theo tính chất, mức độ phức tạp của vụ án tranh chấp đất đai; điều kiện, hoàn cảnh của khách hàng; Thời gian, chi phí đầu tư công sức của luật. Trường hợp khách hàng cần hỗ trợ chuyên sâu về vấn đề cụ thể, mức phí, biếu phí thuê sẽ được cập nhật phù hợp, có HỖ TRỢ giảm phí để đảm bảo quyền và lợi ích cho khách hàng.
  • Trong trường hơp phát sinh những tình tiết mới, ảnh hưởng đến đối tượng hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận lại về mức phí dịch vụ bằng phụ lục hợp đồng
  • Cách thức thanh toán: Bằng TIỀN MẶT hoặc CHUYỂN KHOẢN thông qua tài khoản ngân hàng của công ty.

Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật và Chi phí giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án

2. Thù lao kết quả (tùy theo thỏa thuận)

  • Để đảm bảo tính công bằng, nhanh chóng, hiệu quả khi sử dụng dịch vụ, các bên có thể tiến hành ký hợp đồng hứa thưởng. Hợp đồng phải tuân thủ theo các quy định tại Điều 570 đến 573 Bộ luật dân sự 2015 và không vi phạm điều cấm của LUẬT, không trái đạo đức xã hội, đảm bảo tuân thủ quy tắc 9 trong Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam
  • Ngay sau khi việc thực hiện đạt kết quả thì khách hàng sẽ chi trả phí
  • Đảm bảo chi phí phù hợp với nội dung công việc.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Luật Luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và Luật trợ giúp pháp lý năm 2017, Luật Công Tâm sẽ miễn phí dịch vụ pháp lý trong một số trường hợp sau:

  • Hoàn cảnh neo đơn, đặc biệt khó khăn
  • Người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn
  • Theo diện được chỉ định (đối với các vụ án hình sự)
  • Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
  • Người khuyết tật có hoàn cảnh neo đơn, khó khăn
  • Các vụ án có dấu hiệu oan sai mà người dân có hoàn cảnh khó khăn không có chi phí theo đuổi công lý

Chi phí tố tụng

Trong trường hợp khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai, căn cứ theo Bộ luật TTDS 2015 thì các loại chi phí tố tụng trong vụ kiện tranh chấp đất đai gồm:

  • Tiền tạm ứng án phí: tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
  • Án phí: án phí sơ thẩm, án phí phúc thẩm.
  • Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài: Số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ và các yêu cầu tương trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
  • Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài: Số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy thác tư pháp.
  • Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Số tiền mà Tòa án tạm tính; số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
  • Tiền tạm ứng chi phí giám định; Chi phí giám định: Số tiền mà người giám định tạm tính, số tiền cần thiết phải chi trả cho việc giám định.
  • Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản: Số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính;  số tiền cần thiết phải chi trả cho công việc định giá tài sản.

VIII. Cam kết của Luật Công Tâm

Chúng tôi cam kết sẽ mang lại lợi ích TỐI ƯU cho khách hàng với các tiêu chí:

  • An tâm về chất lượng dịch vụ: Luật Công Tâm có đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, chuyên môn cao, hiểu biết chuyên sâu về nhiều lĩnh vực. Chúng tôi thực hiện cam kết bảo mật thông tin tuyệt đối và cập nhật thường xuyên tiến trình thực hiện yêu cầu của quý khách
  • Hiệu quả: Vụ việc được xử lý nhanh gọn, đảm bảo đúng luật, triệt tiêu các rủi ro pháp lý về sau
  • Chi phí rõ ràng, cụ thể, căn cứ theo tính chất phức tạp của vụ việc và đảm bảo hỗ trợ tối đa mức phí theo khả năng tài chính của khách hàng.

IX. Cách thức liên hệ luật sư Luật Công Tâm

Luật Công Tâm nhận hỗ trợ tư vấn trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Để nhận hỗ trợ tư vấn luật đất đai qua EMAIL: Thực hiện bằng cách gửi mail trình bài nội dung tư vấn đính kèm tư liệu/tài liệu liên quan đến E-mai:luatsuluatcongtam@gmail.com sẽ được Luật sư đất đai trả lời bằng văn bản qua email, giải quyết nhanh chóng các vấn đề nhất
  • Để nhận hỗ trợ tư vấn luật đất đai qua Hotline: Chỉ cần dùng điện thoại cá nhân gọi về số Hotline: 097.281.0901 và trình bày nội dung về nhà đất cần tham vấn với luật sư. Mọi vướng mắc pháp lý của bạn sẽ được Luật sư tư vấn lắng nghe và tận tình giải đáp.
  • Tư vấn pháp luật đất đai qua ZALO: Trường hợp quý khách có tài liệu cần gửi nhanh, và tư vấn nhanh vui lòng gửi qua Zalo theo số điện thoại 097.281.0901 để luật sư xem xét và trả lời.
  • Tư vấn qua FACEBOOK: FANPAGE Luật Công Tâm
  • Tư vấn đất đai trực tiếp tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Cầu Giấy, Hà Nội (Vui lòng đặt lịch làm việc trước theo số Hotline 097.281.0901)

By Tâm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0969545660