1. Khái niệm về hoàn Thuế GTGT
Hiện nay, trong pháp luật thuế thực định về thuế ở Việt Nam, chưa có định nghĩa chính thức về “hoàn thuế” mà chỉ quy định các trường hợp hoàn thuế nói chung theo Luật quản lý thuế , cũng như các trường hợp được hoàn thuế theo từng luật thuế riêng biệt, trong đó có Luật thuế GTGT. Tuy nhiên trên thực tế, khái niệm “hoàn thuế giá trị gia tăng” có thể được hiểu như sau:
“Hoàn thuếgiá trị gia tăng là hành vi pháp lí của nhà nước, theo đó nhà nước thông qua cơ quan quản lí thuế, ra quyết định trả lại số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp vượt quá của chủ thể nộp thuế hoặc số tiền thuế mà nhà nước đã thu nhưng không có căn cứ pháp luật.”
Từ định nghĩa trên, có thể thấy hoàn thuế GTGT mang các đặc trưng sau:
Thứ nhất, hoàn thuế GTGT là hành vi pháp lý của Nhà nước, theo đó Nhà nước ra quyết định trả lại cho người có quyền được hoàn thuế số tiền mà họ đã nộp cho Nhà nước nhưng không có cơ sở pháp lý để Nhà nước được sở hữu số tiền thuế đó.
Thứ hai, hoàn thuế GTGT là “nghĩa vụ” đương nhiên của Nhà nước phải làm đối với chủ thể được quyền nhận lại số tiền thuế do Nhà nước hoàn trả bởi số tiền này vốn không thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do Nhà nước đã thu nhưng không có căn cứ pháp luật. Nghĩa là, số tiền thuế do người nộp thuế nộp thừa cho Nhà nước hoặc do Nhà nước thu không có căn cứ pháp luật được nhận diện như trường hợp Nhà nước chiếm hữu hay được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.
Thứ ba, hoàn thuế GTGT là quan hệ pháp luật có tính chất dân sự. Trong quan hệ pháp luật này, Nhà nước có tư cách là chủ thể chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, còn người được nhận lại tiền hoàn thuế có tư các là chủ tài sản nên có quyền đòi lại tài sản từ người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Thứ tư, hoàn thuế GTGT có bản chất là quan hệ tài sản phát sinh giữa Nhà nước (chủ thể hoàn thuế) với tổ chức, cá nhân (chủ thể được hoàn thuế). Do đó, quan hệ tài sản này chỉ phát sinh khi có sự kiện pháp lý là yêu cầu hoàn thuế từ phía
2. Các trường hợp hoàn thuế GTGT.
Căn cứ Điều 13 Luật thuế GTGT năm 2008 sửa đổi, bổ sung 2013, 2016 (sau đây gọi là Luật Thuế GTGT) và các Thông tư, Nghị định hướng dẫn thi hành quy định các trường hợp hoàn thuế như sau:
2.1. Cơ sở kinh doanh
+ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
+ Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thế nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
+ Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu trở lên (tháng, quý)
+ Theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2.2. Dự án đầu tư mới
– Đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư
– Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới
– Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ sang kỳ tiếp theo với các trường hợp:
+ Dự án đầu tư không góp đủ vốn điều lệ như đăng theo quy định pháp luật
+ Dự án đầu tư của cơ sơ kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo luật đầu tư
+ Không đảm bảo duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động
+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016.
2.3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
– Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan.
– Cơ quan thuế hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định tại thông tư 130/2016/TT – BTC
2.4. Chương trình dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ (ODA), viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
– Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại.
– Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo nước ngoài
– Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao
– Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên
– Người nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp với hàng hóa mua tại Việt Nam khi xuất cảnh
