Kết luận giám định được Luật tố tụng hình sự ghi nhận là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án. Kết luận giám định đúng đắn giúp cho việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án được chính xác, khách quan, đúng pháp luật, góp phần quan trọng bảo đảm trật tự an toàn xã hội, ổn định kinh tế-chính trị của đất nước.
Giám định tư pháp là gì?
Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật Giám định Tư pháp năm 2012.
Giám định như thế nào?
Trường hợp bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đề nghị giám định, thì phạm vi đề nghị: Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội quy định tại Điều 207, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Bị can, bị cáo, bị hại và những người tham gia tố tụng khác (trừ đương sự) có quyền đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại khoản 3, Điều 214, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Đương sự hoặc người đại diện của họ là người có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Xem thêm:
– Người được miễn trách nhiệm hình sự
– Đừng ngồi tù oan dù chỉ một
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
Bắt buộc phải tiến hành trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 206, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định cụ thể bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định những vấn đề sau:
Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; Nguyên nhân chết người; Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; Chất ma tuý, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; ……..
Trưng cầu giám định được tiến hành theo khoản 1, Điều 205, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
Ngay sau khi ra quyết định trưng cầu giám định, điều tra viên cần khẩn trương tiếp xúc với người, tổ chức giám định, trình bày nội dung yêu cầu giám định thật chính xác với những tài liệu, vật chứng, dấu vết, mẫu vật đưa giám định. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản.
Thời hạn giám định thực hiện theo khoản 1 và khoản 2, Điều 208, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định: Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 206 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6, Điều 206 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, khoản 4 và khoản 5, Điều 206 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Tiến hành giám định bổ sung, giám định lại khi có một trong các căn cứ: Nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ; khi phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết luận giám định trước đó được thực hiện theo khoản 1, Điều 210, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Hotline: 0972810901 | 0387003455
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: luatsuluatcongtam@gmail.com
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.