Đất tín ngưỡng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được quy định tại Luật đất đai 2013. Vậy đất tín ngưỡng là gì? chuyển nhượng đất tín ngưỡng như thế nào? đất tín ngưỡng và đất cơ sở tôn giáo khác nhau như thế nào? mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật Công Tâm để để có thêm những thông tin về loại đất này.
Đất tín ngưỡng là gì?
Căn cứ Điều 160 Luật Đất đai 2013 đất tín ngưỡng được hiểu là loại đất mà trên đó có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng dân cư. Đất tín ngưỡng là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và có thời hạn sử dụng là ổn định, lâu dài.
Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Có thể thấy rằng, việc phân loại đất tín ngưỡng là dựa trên mục đích sử dụng đất.
Phân biệt đất tín ngưỡng và đất cơ sở tôn giáo
Trên thực tế, hai loại đất này có điểm chung là đều là các loại đất được sử dụng với mục đích văn hóa, phục vụ đời sống tinh thần của cộng đồng dân cư và cùng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp với thời hạn sử dụng ổn đinh, lâu dài. Tuy nhiên, hai loại đất này vẫn có những điểm khác biệt với nhau, cụ thể như sau:
Đối tượng sử dụng
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Luật Đất đai 2013, đối tượng sử dụng của đất tín ngưỡng là cộng đồng dân cư, bao gồm: Cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai 2013, đối tượng sử dụng của đất cơ sở tôn giáo là các cơ sở tôn giáo, bao gồm: Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
Như vậy, đối tượng sử dụng đất tín ngưỡng là cộng đồng dân cư. Đối với đất cơ sở tôn giáo là các cơ sở tôn giáo.
Người chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc sử dụng đất
Việc chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc sử dụng đất có sự liên quan với đối tượng sử dụng đất. Theo đó:
Đối với đất tín ngưỡng: Người đại diện cho cộng đồng dân cư (Cụ thể như: Trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư đó).
Đối với đất cơ sở tôn giáo: Người đứng đầu cơ sở tôn giáo (chịu trách nhiệm đối với đất đã giao cho cơ sở tôn giáo).
Mục đích sử dụng đất
Căn cứ Điều 160 Luật Đất đai 2013 có quy định mục đích sử dụng đất tín ngưỡng là để xây dựng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng dân cư.
Căn cứ Điều 159 Luật Đất đai 2013, mục đích sử dụng đất cơ sở tôn giáo là phần diện tích đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, hoặc đất dùng để xây dựng trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định.
Hình thức sử dụng đất
Đất tín ngưỡng được nhà nước giao, được công nhận, được nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Đất cơ sở tôn giáo được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (căn cứ Điều 159 Luật Đất đai 2013) hoặc được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, mượn của tổ chức/hộ gia đình/cá nhân hoặc tự tạo lập/ hoặc nguồn gốc khác (căn cứ Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Quy định về việc sử dụng đất
Đối với đất tín ngưỡng
- Đất tín ngưỡng phải được sử dụng đúng mục đích;
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận.
Đối với đất cơ sở tôn giáo:
- Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao đất cho cơ sở tôn giáo dựa trên chính sách về tôn giáo của Nhà nước ;
- Và theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Việc chuyển nhượng đất tín ngưỡng
Như phân tích ở trên, đối tượng sử dụng đất tín ngưỡng là cộng đồng dân cư (là người Việt Nam cùng sinh sống trong phạm vi địa giới hành chính là thôn, làng, ấp,…).
Căn cứ Điều 181 Luật Đất đai 2013 có quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau:
“Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Từ quy định của pháp luật nêu trên có thể thấy, người sử dụng đất tín ngưỡng không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai
Do đặc thù về quản lý đất đai của nước ta, cũng như xuất phát từ những quy định pháp luật chưa thật hoàn chỉnh, những tranh chấp về đất đai diễn ra phổ biến và kéo dài. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, hoặc cần giải đáp những vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực đất đai, hãy liên hệ tới Luật sư đất đai – Luật Công Tâm để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời nhất.
Hotline: 0972810901 | 0387003455
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: luatsuluatcongtam@gmail.com
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
[…] thêm:– Đất tín ngưỡng là gì?– Đất cơ sở tôn […]
1wm23l
[…] thêm: – Đất tín ngưỡng là gì?– Đất quốc phòng là […]
[…] Dẫn nguồn: … […]