
“Tôi có một thắc mắc mong được luật sư giải đáp. Trước đây, vợ chồng tôi đã làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho con trai cả. Tuy nhiên, gần đây, do một số mâu thuẫn gia đình, tôi muốn lấy lại quyền sở hữu mảnh đất này. Tôi không biết liệu mình có thể đòi lại hay không và cần thực hiện thủ tục gì? Tôi mong luật sư có thể tư vấn giúp tôi cách giải quyết theo đúng quy định pháp luật.” (Phạm Long, Cầu giấy, HN)
Đối với câu hỏi của anh Long, Công ty Luật Công Tâm xin được tư vấn chi tiết như sau:
Bố mẹ sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
1. Hình thức sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con
Việc bố mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con có thể thực hiện theo ba hình thức phổ biến: chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thừa kế. Mỗi hình thức có đặc điểm pháp lý khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bố mẹ sau khi sang tên.
1.1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc bố mẹ ký hợp đồng mua bán với con và nhận một khoản tiền tương ứng với giá trị thỏa thuận. Theo Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
“Điều 167. Quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (…) 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; (…)“
Nếu đã ký hợp đồng hợp pháp và hoàn tất thủ tục sang tên, bố mẹ rất khó đòi lại quyền sử dụng đất. Chỉ khi chứng minh được hợp đồng vô hiệu (do bị lừa dối, ép buộc hoặc vi phạm điều kiện pháp lý) thì bố mẹ mới có cơ hội đòi lại.
1.2. Tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất là việc bố mẹ lập hợp đồng tặng cho con và hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên. Theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 459. Tặng cho bất động sản 1. Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp do luật khác có quy định khác. 2. Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.”
Như vậy, nếu hợp đồng tặng cho đã hoàn thành và không có điều kiện ràng buộc, bố mẹ không thể đòi lại sổ đỏ. Tuy nhiên, nếu có điều kiện (ví dụ: con phải chăm sóc bố mẹ), mà con không thực hiện, bố mẹ có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng.
1.3. Thừa kế quyền sử dụng đất
Nếu bố mẹ lập di chúc để lại đất cho con nhưng sau đó muốn thay đổi, họ hoàn toàn có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ di chúc theo Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc hủy bỏ di chúc thì di chúc đó không có hiệu lực pháp luật.”
2. Trường hợp bố mẹ có thể đòi lại sổ đỏ
Dưới đây là một số trường hợp pháp luật cho phép bố mẹ đòi lại quyền sử dụng đất:
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho bị vô hiệu (do lừa dối, cưỡng ép, không đủ năng lực hành vi dân sự).
- Hợp đồng tặng cho có điều kiện nhưng con không thực hiện (ví dụ: không chăm sóc, phụng dưỡng bố mẹ như cam kết).
- Con có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ với bố mẹ (bạo hành, từ chối cấp dưỡng).
Theo Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hiệu yêu cầu hủy bỏ giao dịch dân sự:
“Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu 1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết về việc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.”
3. Hướng dẫn thủ tục đòi lại sổ đỏ
Nếu có căn cứ hợp pháp, bố mẹ có thể thực hiện các bước sau:
- Thu thập tài liệu chứng minh giao dịch vô hiệu (hợp đồng, chứng cứ về lừa dối, ép buộc).
- Gửi đơn yêu cầu hòa giải tại UBND cấp xã/phường.
- Nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
- Tham gia quá trình xét xử và cung cấp đầy đủ bằng chứng.
4. Lời khuyên từ luật sư
- Khi tặng cho đất, bố mẹ nên lập hợp đồng có điều kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.
- Nên nhờ luật sư tư vấn trước khi thực hiện giao dịch để tránh rủi ro tranh chấp.
-
Nếu đã sang tên nhưng muốn đòi lại, cần xem xét kỹ căn cứ pháp lý và thời hiệu khởi kiện.
Tại sao bạn nên chọn Luật Công Tâm để tư vấn và tranh tụng?
(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm.
Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm
Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, đẹp trong mắt mỗi người dân Việt Nam.
Cách liên hệ tư vấn luật
Thật đơn giản! Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi: 097.281.0901 – 0969545660 hoặc truy cập Zalo kết bạn (theo số điện thoại 0969545660) để liên hệ. Bạn sẽ ngay lập tực được liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 100% mà không phải trả bất cứ chi phí nào ngoài tiền gọi điện thoại theo phí thông thường của nhà mạng bạn đang sử dụng (nếu là gọi điện số hotline 0969545660).
Hotline: 0972810901 | 0969545660
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: [email protected]
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.