
Trong xã hội hiện đại, những vụ án oan sai, đặc biệt là các trường hợp bị tạm giữ, tạm giam oan, không còn là điều hiếm gặp. Những câu chuyện đau lòng về việc người dân vô tội bị giam giữ trong thời gian dài mà không có bằng chứng rõ ràng đã gây ra nhiều tổn thất cả về vật chất lẫn tinh thần. Những mất mát này không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân người bị oan mà còn tác động sâu sắc đến gia đình và cộng đồng xung quanh. Thực trạng này đặt ra câu hỏi: Khi bị tạm giữ, tạm giam oan, liệu bạn có quyền đòi bồi thường thiệt hại? Và nếu có, quy trình thực hiện như thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình?
Tại Công ty Luật Công Tâm, chúng tôi thường xuyên nhận được những câu hỏi đầy trăn trở từ khách hàng. Chẳng hạn, anh Nguyễn Văn Hùng (Hà Tĩnh) đã liên hệ qua hotline 0972810901 và chia sẻ: “Tôi bị tạm giam oan 6 tháng vì nghi ngờ liên quan đến một vụ trộm cắp, nhưng sau đó cơ quan điều tra xác định tôi không phạm tội. Những tháng ngày đó, tôi mất việc làm, gia đình rơi vào khó khăn, danh dự bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tôi có thể yêu cầu bồi thường không? Và phải làm gì để được bồi thường?” Những trường hợp như anh Hùng không phải là cá biệt.
Luật Công Tâm thấu hiểu rằng, khi rơi vào tình huống oan sai, bạn không chỉ cần sự hỗ trợ về pháp lý mà còn cần sự đồng hành tận tâm để vượt qua khó khăn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết về quyền đòi bồi thường thiệt hại khi bị tạm giữ, tạm giam oan, các quy định pháp luật liên quan, và hướng dẫn cụ thể để bạn bảo vệ quyền lợi của mình. Hãy cùng Công ty Luật Công Tâm tìm hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây!
Tạm giữ, tạm giam oan là gì? Hiểu rõ khái niệm và thực trạng
Tạm giữ và tạm giam là hai biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 của Việt Nam, nhằm phục vụ quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử một vụ án hình sự. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào bị tạm giữ, tạm giam cũng đều đúng. Một người bị coi là tạm giữ, tạm giam oan khi:
- Họ không thực hiện hành vi phạm tội nhưng bị cơ quan tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn.
- Có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định họ không phạm tội, hoặc vụ án bị đình chỉ do không đủ chứng cứ.
- Hành vi của họ không cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật.
Theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, những trường hợp này được coi là “oan sai” và người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường. Thực tế, tại Việt Nam, các vụ án oan sai đã để lại nhiều bài học đau lòng. Ví dụ, trường hợp ông Nguyễn Thanh Chấn (Bắc Giang) bị tạm giam và kết án oan hơn 10 năm, hay ông Huỳnh Văn Nén (Bình Thuận) chịu cảnh tù oan gần 17 năm, đã gây xôn xao dư luận. Những vụ việc này không chỉ làm giảm lòng tin của người dân vào hệ thống tư pháp mà còn gây ra những tổn thất không thể bù đắp.
Tại Công ty Luật Công Tâm, chúng tôi nhận thấy rằng nhiều người dân không nắm rõ quyền lợi của mình khi rơi vào tình huống bị oan sai. Điều này khiến họ gặp khó khăn trong việc yêu cầu bồi thường, thậm chí từ bỏ quyền lợi chính đáng. Vì vậy, hiểu rõ khái niệm và thực trạng của tạm giữ, tạm giam oan là bước đầu tiên để bạn bảo vệ mình. Nếu bạn đang gặp tình huống tương tự, hãy liên hệ ngay qua hotline 0972810901 để được tư vấn chi tiết!
Quyền đòi bồi thường thiệt hại khi bị tạm giữ, tạm giam oan
Bạn có quyền đòi bồi thường không? Câu trả lời là CÓ! Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quyền được bồi thường thiệt hại của người bị oan sai là một quyền hiến định, được bảo vệ bởi pháp luật Việt Nam. Cụ thể, điều luật này quy định như sau:
“Điều 31. Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra.
2. Người khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại.”
Ngoài ra, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 cũng quy định rõ các trường hợp được bồi thường. Cụ thể, tại Điều 22 của luật này, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại thực tế đã phát sinh, các khoản lãi quy định, bao gồm:
- Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm;
- Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút;
- Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết;
- Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm;
- Thiệt hại về tinh thần;
- Các chi phí khác được bồi thường.
Ví dụ, nếu bạn bị tạm giam oan 6 tháng và mất việc làm với thu nhập 10 triệu đồng/tháng, bạn có thể yêu cầu bồi thường số tiền lương bị mất (6 tháng x 10 triệu = 60 triệu đồng), cùng với các khoản thiệt hại khác như tổn thất tinh thần hoặc chi phí đi lại trong quá trình khiếu nại.
Ngoài bồi thường vật chất và tinh thần, cơ quan gây oan sai có trách nhiệm xin lỗi công khai và cải chính thông tin để khôi phục danh dự cho bạn. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn bị ảnh hưởng uy tín trong cộng đồng hoặc công việc.
Công ty Luật Công Tâm nhấn mạnh rằng, để đòi bồi thường thành công, bạn cần có các tài liệu chứng minh thiệt hại và quyết định của cơ quan tố tụng xác nhận bạn bị oan. Nếu bạn không chắc chắn về các giấy tờ cần thiết, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua 0969545660 để được hỗ trợ!
Tại Công ty Luật Công Tâm, chúng tôi đã hỗ trợ nhiều khách hàng tính toán chính xác các khoản bồi thường và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để yêu cầu bồi thường. Nếu bạn cần tư vấn về cách xác định thiệt hại, hãy liên hệ ngay qua 0972810901 để được hướng dẫn chi tiết!
Trình tự, thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại
Để đòi bồi thường thiệt hại do bị tạm giữ, tạm giam oan, bạn cần thực hiện theo trình tự được quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Dưới đây là các bước cụ thể:
1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường
Theo Điều 41 Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định như sau:
“Điều 41. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường;
b) Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;
d) Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
2. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;
b) Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
c) Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.
3. Văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người yêu cầu bồi thường;
b) Ngày, tháng, năm làm văn bản yêu cầu bồi thường;
c) Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
d) Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
đ) Thiệt hại, cách tính và mức yêu cầu bồi thường;
e) Đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có);
g) Đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng phải nêu rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản đó trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
h) Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có);
i) Yêu cầu khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g và h khoản này.”
2. Nộp hồ sơ cho cơ quan có trách nhiệm
Theo Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, bạn cần nộp hồ sơ cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại (ví dụ, Viện Kiểm sát, Công an, hoặc Tòa án).
3. Thương lượng bồi thường
Cơ quan nhận hồ sơ sẽ tổ chức thương lượng với bạn để thống nhất mức bồi thường. Quá trình này phải được thực hiện công khai, minh bạch và thiện chí.
4. Khởi kiện nếu thương lượng không thành
Nếu không đồng ý với mức bồi thường, bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.
Công ty Luật Công Tâm khuyến nghị bạn nên có sự hỗ trợ của luật sư để đảm bảo hồ sơ đầy đủ và quá trình thương lượng đạt kết quả tốt nhất. Chúng tôi đã hỗ trợ hàng trăm khách hàng hoàn thiện thủ tục bồi thường, từ việc chuẩn bị giấy tờ đến đại diện thương lượng với cơ quan nhà nước. Hãy gọi ngay 0969545660 để được tư vấn miễn phí!
Những lưu ý quan trọng khi đòi bồi thường oan sai
Để đảm bảo quyền lợi khi yêu cầu bồi thường, bạn cần lưu ý một số điểm sau:
1. Thu thập đầy đủ chứng cứ
Các giấy tờ như hợp đồng lao động, hóa đơn chi phí, hoặc giấy xác nhận sức khỏe là yếu tố quan trọng để chứng minh thiệt hại. Nếu thiếu chứng cứ, yêu cầu bồi thường của bạn có thể bị từ chối.
2. Hiểu rõ thời hiệu yêu cầu bồi thường
Theo Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, bạn phải nộp yêu cầu bồi thường trong vòng 03 năm kể từ ngày nhận được được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Nếu quá thời hạn, quyền lợi của bạn có thể bị từ chối.
3. Không tự ý thỏa thuận ngoài pháp luật
Một số cơ quan có thể đề nghị bạn nhận mức bồi thường thấp hơn quy định để “giải quyết nhanh”. Hãy cẩn trọng và tham khảo ý kiến luật sư trước khi đồng ý.
4. Chú ý đến việc phục hồi danh dự
Ngoài bồi thường vật chất, việc yêu cầu cơ quan gây oan sai xin lỗi công khai là rất quan trọng để khôi phục uy tín của bạn trong cộng đồng.
5. Nhờ sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp
Quá trình đòi bồi thường oan sai thường phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Một luật sư giỏi sẽ giúp bạn tối ưu hóa quyền lợi và tránh những sai sót không đáng có.
Tại Công ty Luật Công Tâm, chúng tôi cam kết đồng hành cùng bạn trong mọi bước của quá trình đòi bồi thường. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và tận tâm, chúng tôi sẽ giúp bạn chuẩn bị hồ sơ, thương lượng, và khởi kiện nếu cần thiết. Hãy liên hệ ngay qua 0972810901 để được hỗ trợ!
Tại sao nên chọn Công ty Luật Công Tâm hỗ trợ bạn?
Công ty Luật Công Tâm tự hào là đơn vị pháp lý uy tín tại Hà Nội, với địa chỉ tại Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy. Chúng tôi đã hỗ trợ hàng trăm khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến oan sai, bồi thường thiệt hại, và nhiều lĩnh vực khác. Dưới đây là lý do bạn nên chọn chúng tôi:
- Kinh nghiệm dày dặn: Đội ngũ luật sư của chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự và bồi thường oan sai.
- Tận tâm, nhiệt tình: Chúng tôi luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, lắng nghe và đồng hành cùng bạn trong mọi khó khăn.
- Dịch vụ toàn diện: Từ tư vấn, chuẩn bị hồ sơ, đến đại diện thương lượng và khởi kiện, chúng tôi cung cấp giải pháp trọn gói.
- Hotline hỗ trợ 24/7: Liên hệ ngay qua 0972810901 hoặc 0969545660 để được tư vấn miễn phí bất cứ lúc nào.
Hãy để Công ty Luật Công Tâm giúp bạn lấy lại công lý và bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình! Nếu bạn hoặc người thân đang gặp phải tình huống bị tạm giữ, tạm giam oan, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ ngay hôm nay.