
Trong thời đại công nghệ số, mạng xã hội như Facebook, Zalo, TikTok hay các diễn đàn trực tuyến đã trở thành nơi giao lưu, chia sẻ thông tin của hàng triệu người. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, tình trạng vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm trên mạng ngày càng gia tăng, gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Những thông tin sai sự thật, những bài viết xúc phạm hay hình ảnh bịa đặt không chỉ làm tổn thương tinh thần mà còn ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống và uy tín của nạn nhân. Tại Luật Công Tâm, chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi từ khách hàng về vấn đề này. Chẳng hạn, chị Nguyễn Thị H. (Hà Nội) chia sẻ: “Tôi bị một tài khoản Facebook đăng bài nói tôi lừa đảo, trong khi tôi không hề làm điều đó. Bài viết lan truyền khắp nơi, khiến tôi bị bạn bè xa lánh, công việc kinh doanh đình trệ. Tôi có thể kiện người đó ra tòa không? Họ có bị xử lý hình sự không?”
Thực trạng này không còn xa lạ trong xã hội hiện nay. Theo thống kê, trong những năm gần đây, số lượng vụ việc liên quan đến vu khống, bôi nhọ danh dự trên mạng tăng đáng kể, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19, khi thông tin giả mạo lan truyền chóng mặt. Những hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn có thể cấu thành tội phạm theo pháp luật Việt Nam. Luật Công Tâm hiểu rằng, đối với người dân, việc bị xúc phạm danh dự là một cú sốc lớn, và họ thường bối rối không biết phải xử lý thế nào. Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ chi tiết về các quy định pháp luật liên quan, cách thức bảo vệ quyền lợi và giải đáp liệu có thể khởi kiện hình sự trong trường hợp bị vu khống, bôi nhọ danh dự trên mạng hay không. Hãy cùng Luật Công Tâm tìm hiểu để bảo vệ quyền lợi của bạn!
Vu khống, bôi nhọ danh dự trên mạng là gì?
Hành vi vu khống, bôi nhọ danh dự trên mạng là việc một cá nhân hoặc tổ chức cố ý đưa ra, chia sẻ hoặc lan truyền những thông tin sai sự thật, bịa đặt nhằm xúc phạm, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm hoặc uy tín của người khác thông qua các nền tảng trực tuyến như mạng xã hội, diễn đàn, website, hoặc các phương tiện điện tử khác. Những hành vi này có thể bao gồm:
- Đăng bài viết, bình luận xúc phạm, lăng mạ người khác.
- Tạo dựng câu chuyện sai sự thật, ví dụ như cáo buộc người khác lừa đảo, trộm cắp, hoặc có hành vi imm đạo đức.
- Sử dụng hình ảnh, video bị chỉnh sửa, ghép nối để bôi nhọ danh dự.
- Chia sẻ thông tin cá nhân riêng tư mà không được phép, gây ảnh hưởng đến uy tín của nạn nhân.
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi nhận thấy rằng những hành vi này thường xuất phát từ mâu thuẫn cá nhân, cạnh tranh kinh doanh, hoặc đơn giản là ý định câu view, câu like để thu hút sự chú ý. Tuy nhiên, dù với bất kỳ động cơ nào, hành vi vu khống, bôi nhọ danh dự đều gây ra hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ, một khách hàng của chúng tôi, anh Trần Văn T. (Hà Nội), bị đối thủ kinh doanh đăng bài sai sự thật trên một nhóm Facebook, nói rằng sản phẩm của anh là hàng giả. Kết quả, doanh thu của anh giảm mạnh, và anh phải đối mặt với sự nghi ngờ từ khách hàng lâu năm.
Theo pháp luật Việt Nam, danh dự, nhân phẩm và uy tín của cá nhân là quyền bất khả xâm phạm, được bảo vệ bởi Hiến pháp 2013 (Điều 21) và Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 34). Cụ thể, Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, pháp luật đã đặt ra nền tảng vững chắc để bảo vệ quyền lợi của bạn khi bị vu khống, bôi nhọ danh dự. Tuy nhiên, liệu hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Hãy cùng Luật Công Tâm tìm hiểu ở phần tiếp theo.
Hành vi vu khống, bôi nhọ danh dự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Câu hỏi mà Luật Công Tâm thường nhận được từ khách hàng là: “Người vu khống tôi trên mạng có bị đi tù không?” Câu trả lời phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả mà nó gây ra. Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), có hai tội danh chính liên quan đến hành vi vu khống, bôi nhọ danh dự trên mạng, đó là Tội làm nhục người khác (Điều 155) và Tội vu khống (Điều 156).
- Tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ luật Hình sự)
Hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, bao gồm việc sử dụng mạng xã hội để lăng mạ, bôi nhọ, có thể cấu thành tội làm nhục người khác. Điều luật này quy định đầy đủ như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Từ quy định trên, Luật Công Tâm xin giải thích rõ như sau: Nếu hành vi bôi nhọ danh dự được thực hiện qua mạng xã hội (như đăng bài, bình luận, livestream), thì hành vi đó đã thỏa mãn dấu hiệu tại điểm e khoản 2 Điều này – “Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội”. Điều này có nghĩa là người vi phạm có thể đối mặt với mức phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, thậm chí cao hơn nếu gây hậu quả nghiêm trọng như nạn nhân bị rối loạn tâm thần hoặc tự sát.
Ví dụ, trong trường hợp chị H. mà chúng tôi nhắc ở phần mô tả, nếu chị chứng minh được rằng bài viết trên Facebook đã xúc phạm nghiêm trọng danh dự của chị, được lan truyền rộng rãi và gây ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần, thì người đăng bài có nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155.
- Tội vu khống (Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017)
Nếu hành vi không chỉ dừng ở việc xúc phạm mà còn bịa đặt thông tin sai sự thật nhằm mục đích bôi nhọ hoặc tố cáo người khác phạm tội, thì có thể cấu thành Tội vu khống. Điều luật này quy định chi tiết như sau:
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Luật Công Tâm lưu ý rằng, để hành vi bị truy cứu theo Điều 156, cần chứng minh được người vi phạm đã cố ý bịa đặt hoặc loan truyền thông tin sai sự thật và thông tin đó gây ra hậu quả nghiêm trọng. Chẳng hạn, nếu một người đăng bài nói bạn phạm tội lừa đảo và gửi đơn tố cáo sai sự thật đến cơ quan công an, thì hành vi này có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tù lên đến 07 năm nếu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Các hình thức xử phạt hành chính liên quan
Trước khi xem xét trách nhiệm hình sự, Luật Công Tâm muốn bạn hiểu rằng không phải mọi hành vi vu khống, bôi nhọ danh dự đều dẫn đến xử lý hình sự. Trong nhiều trường hợp, hành vi này có thể bị xử phạt hành chính nếu chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Dưới đây là các quy định cụ thể:
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021
Theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác bị xử phạt như sau:
“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
…
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
…
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu”
- Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 3/2/2020
Đối với hành vi sử dụng mạng xã hội để vu khống, bôi nhọ, tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định:
“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
…
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Luật Công Tâm giải thích như sau: Nếu hành vi bôi nhọ danh dự chỉ dừng ở mức gây ảnh hưởng không quá nghiêm trọng (chưa gây rối loạn tâm thần hoặc hậu quả lớn), thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, kèm theo yêu cầu buộc cải chính, gỡ bỏ thông tin và xin lỗi công khai. Đây là biện pháp phổ biến để xử lý các vụ việc trên mạng xã hội.
Làm gì để bảo vệ quyền lợi khi bị vu khống, bôi nhọ danh dự?
Khi bạn trở thành nạn nhân của hành vi vu khống, bôi nhọ danh dự trên mạng, Luật Công Tâm khuyên bạn nên bình tĩnh và thực hiện các bước sau để bảo vệ quyền lợi của mình:
Bước 1: Thu thập chứng cứ
- Chụp ảnh màn hình hoặc quay video các bài viết, bình luận, hình ảnh, hoặc video có nội dung vu khống, bôi nhọ. Đảm bảo lưu lại thời gian, tên tài khoản, và nội dung cụ thể.
- Lưu giữ các bằng chứng liên quan, như tin nhắn, email, hoặc bình luận của người khác chứng minh hành vi vi phạm.
- Nếu có thể, nhờ công chứng viên công chứng nội dung vi phạm để đảm bảo giá trị pháp lý.
Bước 2: Liên hệ với người vi phạm
Trong một số trường hợp, bạn có thể liên hệ trực tiếp với người đăng bài để yêu cầu họ gỡ bỏ nội dung và xin lỗi công khai. Luật Công Tâm khuyến nghị bạn lưu giữ mọi giao tiếp (qua tin nhắn, email) để làm bằng chứng nếu cần khởi kiện sau này.
Bước 3: Gửi đơn tố cáo hoặc khởi kiện
- Tố cáo đến cơ quan công an: Nếu hành vi có dấu hiệu tội phạm (theo Điều 155 hoặc Điều 156 Bộ luật Hình sự), bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an nơi bạn cư trú hoặc nơi người vi phạm sinh sống. Đơn tố cáo cần nêu rõ hành vi vi phạm, hậu quả gây ra, và kèm theo chứng cứ.
- Khởi kiện dân sự: Bạn có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu người vi phạm bồi thường thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Bước 4: Nhờ sự hỗ trợ từ luật sư
Xử lý các vụ việc vu khống, bôi nhọ danh dự trên mạng thường phức tạp, đặc biệt khi cần xác minh danh tính người vi phạm hoặc thu thập chứng cứ trên không gian mạng. Luật Công Tâm với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tại Hà Nội sẵn sàng hỗ trợ bạn từ A-Z, bao gồm:
- Tư vấn pháp lý chi tiết về quyền lợi của bạn.
- Hỗ trợ soạn thảo đơn tố cáo, đơn khởi kiện.
- Đại diện làm việc với cơ quan công an, tòa án để bảo vệ quyền lợi của bạn.
- Đàm phán với bên vi phạm để đạt được giải pháp hòa giải, nếu phù hợp.
Hãy liên hệ ngay với Luật Công Tâm qua Hotline: 0972810901 | 0969545660 để được tư vấn miễn phí và giải quyết vấn đề nhanh chóng!
Tại sao nên chọn Luật Công Tâm để giải quyết vụ việc vu khống, bôi nhọ danh dự?
Luật Công Tâm, với trụ sở tại Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội, tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, tận tâm và chuyên nghiệp. Chúng tôi hiểu rằng, khi bị vu khống, bôi nhọ danh dự, bạn không chỉ cần sự hỗ trợ pháp lý mà còn cần sự đồng cảm và giải pháp nhanh chóng để lấy lại danh dự, uy tín.
Lý do chọn Luật Công Tâm:
- Kinh nghiệm thực tiễn: Chúng tôi đã xử lý hàng chục vụ việc liên quan đến vu khống, bôi nhọ danh dự trên mạng, giúp khách hàng lấy lại công bằng và bồi thường thiệt hại.
- Đội ngũ luật sư giỏi: Các luật sư của Luật Công Tâm đều có chuyên môn cao, am hiểu pháp luật hình sự và dân sự, sẵn sàng hỗ trợ bạn trong mọi tình huống.
- Dịch vụ tận tâm: Chúng tôi luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, tư vấn nhiệt tình, dễ hiểu, phù hợp với cả những người không có kiến thức pháp lý.
- Chi phí hợp lý: Luật Công Tâm cam kết cung cấp dịch vụ với mức phí minh bạch, phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Hãy để Luật Công Tâm đồng hành cùng bạn trong hành trình bảo vệ danh dự và quyền lợi của mình. Liên hệ ngay qua Hotline: 0972810901 | 0969545660 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại Hà Nội để được hỗ trợ!
Kết luận
Bị vu khống, bôi nhọ danh dự trên mạng không chỉ là vấn đề cá nhân mà còn là vấn đề xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và tinh thần của nạn nhân. Với các quy định pháp luật hiện hành, bạn hoàn toàn có quyền bảo vệ mình thông qua các biện pháp hành chính, dân sự hoặc hình sự. Luật Công Tâm hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện về cách xử lý khi gặp phải tình huống này. Đừng để những thông tin sai sự thật làm tổn thương bạn! Hãy hành động ngay hôm nay bằng cách liên hệ với Luật Công Tâm để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Chúng tôi luôn ở đây, sẵn sàng giúp bạn lấy lại danh dự và công bằng!