
Trong cuộc sống, không ít trường hợp người thân bỗng dưng biệt tích, không để lại bất kỳ thông tin nào về việc họ còn sống hay đã qua đời. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho gia đình, đặc biệt khi cần giải quyết các vấn đề pháp lý như thừa kế, hôn nhân, hay quản lý tài sản. Vậy, làm thế nào để xác định ngày chết của một người biệt tích bị coi là đã chết theo quy định pháp luật Việt Nam? Đây là câu hỏi mà nhiều khách hàng đã gửi đến Công ty Luật Công Tâm để được tư vấn.
Chẳng hạn, chị Nguyễn Thị H. (Thái Nguyên) đã liên hệ với chúng tôi qua hotline 0972810901 với tâm trạng bối rối: “Mẹ tôi đã rời nhà đi từ năm 2015 và đến nay vẫn không có tin tức gì. Nay gia đình tôi muốn làm thủ tục khai tử để giải quyết tài sản thừa kế, nhưng không biết pháp luật quy định thế nào về xác định ngày chết của mẹ tôi. Luật Công Tâm có thể giúp tôi không?”. Đây là một tình huống điển hình mà nhiều người dân gặp phải, đặc biệt khi thời gian biệt tích kéo dài mà không có thông tin xác thực.
Thực trạng xã hội hiện nay cho thấy, các trường hợp biệt tích thường xảy ra do nhiều nguyên nhân: người thân đi làm ăn xa, gặp tai nạn, hoặc thậm chí cố ý rời bỏ gia đình. Điều này không chỉ gây đau buồn về mặt tinh thần mà còn làm gián đoạn các quan hệ pháp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi của những người liên quan. Tại Công ty Luật Công Tâm, chúng tôi hiểu rằng việc xác định ngày chết của người biệt tích không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn liên quan đến cảm xúc và quyền lợi của gia đình. Vì vậy, chúng tôi sẽ chia sẻ chi tiết cách pháp luật Việt Nam quy định về vấn đề này, các thủ tục cần thực hiện, và những lưu ý quan trọng để bạn đọc dễ dàng áp dụng. Hãy cùng Luật Công Tâm tìm hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây!
Khi nào người biệt tích được coi là đã chết?
Để hiểu rõ cách xác định ngày chết của một người biệt tích, trước tiên chúng ta cần làm rõ khái niệm “người biệt tích” và các điều kiện để họ được coi là đã chết theo pháp luật Việt Nam.
Theo từ điển Tiếng Việt, “biệt tích” được hiểu là hoàn toàn không còn thấy tung tích đâu cả. Như vậy, có thể hiểu, người biệt tích là người rời khỏi nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) mà không ai biết họ đang ở đâu, còn sống hay đã qua đời. Tuy nhiên, để được coi là đã chết, pháp luật yêu cầu đáp ứng các điều kiện cụ thể được nêu tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”
Theo quy định trên, trường hợp chị H. nêu ở đầu bài là trường hợp biệt tích 05 năm trở lên (từ năm 2015 đến nay 2025, đã hơn 10 năm). Nếu gia đình chị đã áp dụng các biện pháp tìm kiếm nhưng không có tin tức xác thực, đồng thời đã Tòa án đã tuyên bố mẹ chị mất tích theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, chị có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố mẹ mình đã chết.
“Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”
Ví dụ, nếu mẹ chị H. rời nhà vào tháng 6/2015 và đó là tin tức cuối cùng, thời hạn 05 năm sẽ được tính từ ngày 1/7/2015 (ngày đầu tiên của tháng tiếp theo). Đến tháng 7/2020, nếu không có tin tức, Tòa án có thể tuyên bố mẹ chị đã chết. Điều này cho thấy pháp luật quy định rất cụ thể để đảm bảo quyền lợi của người yêu cầu và tránh lạm dụng.
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi nhận thấy rằng nhiều người dân còn mơ hồ về khái niệm biệt tích và các mốc thời gian cần thiết. Vì vậy, chúng tôi luôn khuyến khích bạn liên hệ qua hotline 0972810901 hoặc truy cập luatcongtam.com.vn để được tư vấn chi tiết, tránh sai sót trong quá trình làm thủ tục.
Quy định pháp luật về xác định ngày chết của người biệt tích
Việc xác định ngày chết của người biệt tích là một vấn đề quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các quan hệ pháp lý như thừa kế, hôn nhân, hoặc quản lý tài sản. Theo tiểu mục 5 mục III Công văn 163/TANDTC-PC ngày 10/9/2024 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau:
“5. Khi giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án xác định ngày chết của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 71 của Bộ luật Dân sự năm 2015như thế nào?
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Ngày chết là ngày quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật
Quan điểm thứ hai cho rằng: Ngày chết là ngày đầu tiên kế tiếp của ngày kết thúc thời hạn biệt tích 5 năm liền.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Ngày chết là ngày có tin tức cuối cùng của người đó.
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 71 của Bộ luật Dân sự thì: “Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
… d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này”.
Khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự quy định: “Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết”.
Khi giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là đã chết quy định tại điểm d khoản 1 Điều 71 của Bộ luật Dân sự thì Tòa án xác định ngày chết theo quan điểm thứ hai. Theo đó, ngày chết của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết được xác định là ngày đầu tiên kế tiếp của ngày kết thúc thời hạn 05 năm liền kể từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. Việc xác định thời điểm kết thúc thời hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 148 của Bộ luật Dân sự.”
Như vậy, Tòa án nhân dân tối cao đã thống nhất áp dụng quan điểm thứ hai, tức là:
Ngày chết của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết được xác định là ngày đầu tiên kế tiếp của ngày kết thúc thời hạn 05 năm liền kể từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. Việc xác định thời điểm kết thúc thời hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015.
“Điều 148. Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.”
Để minh họa, giả sử anh Trần Văn A. biệt tích từ ngày 15/3/2018. Thời hạn 05 năm sẽ được tính từ ngày 16/3/2018 (ngày tiếp theo). Ngày kết thúc là 15/3/2023, và ngày chết được xác định là 16/3/2023. Nếu không xác định được ngày cụ thể, ví dụ chỉ biết anh A. biệt tích vào tháng 3/2018, thì thời hạn tính từ 1/4/2018 đến 31/3/2023, và ngày chết là 1/4/2023.
Việc xác định ngày chết theo cách này giúp đảm bảo tính công bằng và rõ ràng trong việc giải quyết các quan hệ pháp lý. Tại Luật Công Tâm, chúng tôi đã hỗ trợ nhiều khách hàng xác định chính xác ngày chết dựa trên các tài liệu, chứng cứ liên quan, từ đó giúp họ hoàn thành các thủ tục thừa kế hoặc ly hôn một cách suôn sẻ.
Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người đã chết
Để yêu cầu Tòa án tuyên bố một người đã chết, bạn cần thực hiện các bước cụ thể theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Dưới đây là quy trình chi tiết mà Luật Công Tâm thường hướng dẫn khách hàng:
- Chuẩn bị hồ sơ: Căn cứ Điều 391, hồ sơ bao gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự (theo mẫu 92 Nghị quyết 01/2017 HĐTP).
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 71 BLDS 2015 (ví dụ: quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật).
- Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu (CMND/CCCD, sổ hộ khẩu).
- Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người biệt tích (giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn).
- Nộp hồ sơ tại Tòa án: Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người biệt tích cư trú cuối cùng.
- Thông báo tìm kiếm: Theo Điều 392 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố đã chết trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày đăng và phát thông báo đầu tiên.
- Xét xử và ra quyết định: Nếu sau 04 tháng không có tin tức, Tòa án sẽ mở phiên họp để xét đơn yêu cầu. Nếu đủ căn cứ, Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó đã chết, trong đó xác định ngày chết theo quy định.
- Ghi chú vào sổ hộ tịch: Quyết định của Tòa án phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người biệt tích cư trú để ghi chú theo quy định về hộ tịch.
Luật Công Tâm khuyến khích bạn chuẩn bị đầy đủ giấy tờ và chứng cứ để tránh việc Tòa án trả lại đơn. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc thu thập chứng cứ hoặc soạn đơn, hãy liên hệ với chúng tôi qua 0969545660 để được hỗ trợ nhanh chóng.
Hậu quả pháp lý khi một người được tuyên bố đã chết
Khi một người được Tòa án tuyên bố đã chết, các quan hệ pháp lý của họ sẽ chấm dứt hoặc thay đổi như đối với một người đã qua đời thực sự theo Điều 72 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:
- Quan hệ hôn nhân: Nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố đã chết đã được Tòa án cho ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác, thì quyết định ly hôn hoặc hôn nhân mới vẫn có hiệu lực pháp luật.
- Quan hệ tài sản: Tài sản của người bị tuyên bố đã chết sẽ được chia thừa kế theo quy định pháp luật. Thời điểm mở thừa kế là ngày chết được Tòa án xác định.
- Quản lý tài sản: Nếu người bị tuyên bố đã chết trở về và có yêu cầu, họ có quyền đòi lại tài sản hiện còn. Tuy nhiên, nếu người thừa kế biết người đó còn sống nhưng cố tình giấu giếm để hưởng thừa kế, họ phải hoàn trả toàn bộ tài sản, kể cả hoa lợi, lợi tức, và bồi thường thiệt hại nếu có.
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi đã xử lý nhiều trường hợp liên quan đến hậu quả pháp lý của việc tuyên bố đã chết, từ việc chia thừa kế đến giải quyết tranh chấp tài sản. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn qua website luatcongtam.com.vn.
Lưu ý khi xác định ngày chết và thực hiện thủ tục pháp lý
Khi thực hiện thủ tục xác định ngày chết của người biệt tích, bạn cần lưu ý:
- Thu thập đầy đủ chứng cứ: Các chứng cứ như biên bản tìm kiếm, thông báo trên báo chí, hoặc xác nhận của chính quyền địa phương là rất quan trọng.
- Xác định đúng thời hạn: Đảm bảo tính chính xác của thời điểm biết tin tức cuối cùng để tránh sai lệch trong việc xác định ngày chết.
- Hiểu rõ hậu quả pháp lý: Việc tuyên bố một người đã chết có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều bên, vì vậy cần cân nhắc kỹ lưỡng.
- Nhờ sự hỗ trợ pháp lý: Thủ tục pháp lý phức tạp đòi hỏi sự am hiểu về luật. Luật Công Tâm khuyến khích bạn liên hệ với luật sư để được hướng dẫn chi tiết.
Luật Công Tâm hỗ trợ bạn như thế nào trong trường hợp này?
Tại Công ty Luật Công Tâm, chúng tôi tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, tận tâm, và hiệu quả. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tại địa chỉ Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội, chúng tôi cam kết:
- Tư vấn ban đầu: Giải đáp mọi thắc mắc của bạn qua hotline 0972810901 hoặc 0969545660.
- Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo đúng quy định pháp luật.
- Đại diện thực hiện thủ tục: Làm việc với Tòa án và cơ quan chức năng để đảm bảo quá trình diễn ra nhanh chóng, chính xác.
- Bảo vệ quyền lợi khách hàng: Đảm bảo quyền lợi của bạn trong các vấn đề liên quan đến thừa kế, hôn nhân, và tài sản.
Hãy truy cập luatcongtam.com.vn để biết thêm chi tiết về dịch vụ của chúng tôi. Luật Công Tâm luôn đồng hành cùng bạn để giải quyết mọi vấn đề pháp lý một cách dễ dàng và hiệu quả nhất!