
Trong xã hội hiện đại, việc cho mượn tiền giữa các cá nhân diễn ra thường xuyên, đặc biệt trong các mối quan hệ thân thiết như bạn bè, người thân, hoặc đồng nghiệp. Tuy nhiên, không ít trường hợp người cho mượn rơi vào tình huống khó khăn khi bên vay không trả nợ, mà lại không có giấy tờ chứng minh. Năm 2025, vấn đề này vẫn là một thực trạng nhức nhối tại Việt Nam, khi nhiều người vì tin tưởng mà không lập hợp đồng vay tiền hay giấy vay nợ viết tay, dẫn đến những tranh chấp pháp lý phức tạp. Những câu hỏi như “Cho mượn tiền không có giấy tờ có kiện đòi được không?” hay “Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình?” được gửi đến Công ty Luật Công Tâm ngày càng nhiều.
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi đã tiếp nhận và xử lý nhiều trường hợp tương tự. Chẳng hạn, anh Nguyễn Văn Hùng (Hà Nội) liên hệ qua hotline 0972810901, chia sẻ rằng anh đã cho một người bạn mượn 200 triệu đồng qua chuyển khoản ngân hàng từ năm 2024, nhưng không có giấy vay nợ. Người bạn này liên tục khất lần và cuối cùng cắt liên lạc. Anh Hùng lo lắng không biết có thể khởi kiện để đòi lại số tiền hay không. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật dân sự, Luật Công Tâm đã hỗ trợ anh Hùng thu thập chứng cứ, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và đạt được kết quả tích cực tại tòa án. Từ những vụ việc thực tế, chúng tôi nhận thấy nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này ngày càng lớn. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết, trích dẫn đầy đủ điều luật và chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn để bạn đọc bảo vệ quyền lợi của mình trong các giao dịch cho mượn tiền không có giấy tờ.
Luật Công Tâm cam kết mang đến giải pháp pháp lý toàn diện, giúp bạn giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả và minh bạch. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết này!
Nội dung chi tiết
Thực trạng cho mượn tiền không giấy tờ tại Việt Nam năm 2025
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2025, nhu cầu vay mượn tiền vẫn rất phổ biến, đặc biệt trong các giao dịch cá nhân. Theo thống kê không chính thức từ các cơ quan tố tụng, hơn 60% tranh chấp dân sự liên quan đến vay mượn tiền xuất phát từ việc không có hợp đồng hoặc giấy tờ pháp lý rõ ràng. Nhiều người, vì tin tưởng vào mối quan hệ thân thiết, chỉ thỏa thuận miệng hoặc dựa trên tin nhắn, dẫn đến khó khăn khi xảy ra tranh chấp.
Ví dụ, tại Hà Nội, chị Trần Thị Lan (Cầu Giấy) đã chia sẻ với Luật Công Tâm rằng chị cho em họ mượn 300 triệu đồng để kinh doanh, nhưng chỉ thỏa thuận qua lời nói. Khi em họ không trả nợ, chị Lan không có bằng chứng cụ thể để khởi kiện. Đây là tình huống điển hình mà chúng tôi thường xuyên gặp phải. Những rủi ro này không chỉ gây thiệt hại tài chính mà còn làm rạn nứt mối quan hệ cá nhân.
Cho mượn tiền không giấy tờ có hợp pháp không?
Theo quy định pháp luật Việt Nam, hợp đồng vay tài sản (bao gồm tiền) là một giao dịch dân sự hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể tham gia giao dịch có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Đồng thời, Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự:
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
- Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
- Trong trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có chữ ký, phải được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc phải được phép thì phải tuân theo quy định đó.
Như vậy, pháp luật không bắt buộc hợp đồng vay tiền phải được lập thành văn bản. Việc cho mượn tiền qua thỏa thuận miệng hoặc tin nhắn vẫn được công nhận là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 117. Tuy nhiên, khi không có giấy tờ, việc chứng minh giao dịch trước tòa án sẽ gặp nhiều khó khăn.
Cho mượn tiền không giấy tờ có kiện đòi được không?
Câu trả lời là có thể kiện đòi được, nhưng bạn cần cung cấp các chứng cứ chứng minh giao dịch vay tiền đã xảy ra. Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Để khởi kiện đòi nợ khi không có giấy tờ, bạn cần chuẩn bị các chứng cứ thay thế, bao gồm:
- Tin nhắn, email, hoặc ghi âm: Nếu bạn có tin nhắn Zalo, SMS, hoặc email trao đổi về việc vay mượn, đây được coi là “thông điệp dữ liệu” theo Điều 119 và có thể làm chứng cứ trước tòa. Ghi âm cuộc trò chuyện (nếu được thực hiện hợp pháp) cũng có giá trị, theo Điều 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
Điều 97. Chứng cứ
- Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
- Chứng cứ bao gồm:
…
e) Thông điệp dữ liệu;
f) Tài liệu nghe được, nhìn được.
- Chứng cứ chuyển khoản ngân hàng: Nếu bạn chuyển khoản tiền vay và ghi rõ nội dung như “cho mượn tiền” hoặc “vay tiền”, đây là bằng chứng mạnh mẽ. Luật Công Tâm từng hỗ trợ một khách hàng tại Hà Nội sử dụng sao kê ngân hàng để chứng minh việc chuyển 150 triệu đồng cho bên vay.
- Nhân chứng: Người làm chứng biết về giao dịch vay mượn có thể cung cấp lời khai để củng cố hồ sơ. Lời khai này cần được chứng thực tại Ủy ban nhân dân theo quy định.
Tuy nhiên, nếu không có bất kỳ chứng cứ nào (tin nhắn, chuyển khoản, nhân chứng), việc khởi kiện sẽ rất khó thành công, vì bạn không thể chứng minh được sự tồn tại của giao dịch.
Quy trình khởi kiện đòi nợ khi không có giấy tờ
Luật Công Tâm hướng dẫn bạn các bước khởi kiện cụ thể như sau:
- Thu thập chứng cứ: Gồm tin nhắn, ghi âm, sao kê ngân hàng, hoặc lời khai nhân chứng. Bạn nên lập vi bằng (nếu có tin nhắn) hoặc lưu trữ file ghi âm kèm văn bản trình bày nguồn gốc.
- Chuẩn bị đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện cần ghi rõ thông tin người khởi kiện, người bị kiện, nội dung tranh chấp, số tiền đòi nợ, và các chứng cứ kèm theo. Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
… - Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện;
…
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm hại;
h) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện;
…
k) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
- Nộp đơn tại tòa án: Đơn khởi kiện được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú, theo Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 và khoản 3 Điều 37 của Bộ luật này;
…
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
- Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm;
…
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
- Nộp án phí: Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí dân sự sơ thẩm được tính dựa trên giá trị tài sản tranh chấp. Ví dụ, nếu đòi nợ 100 triệu đồng, án phí tối thiểu là 2,5 triệu đồng.
- Tham gia tố tụng: Tòa án sẽ thụ lý vụ án trong 5-7 ngày làm việc và tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành, vụ án sẽ được đưa ra xét xử. Thời gian giải quyết thường kéo dài 6-8 tháng.
Kinh nghiệm thực tế từ Luật Công Tâm
Với hơn 10 năm kinh nghiệm xử lý tranh chấp dân sự, Luật Công Tâm đã tổng hợp một số kinh nghiệm thực tế để bạn tránh rủi ro khi cho mượn tiền:
- Lập văn bản hoặc lưu giữ chứng cứ: Dù là giao dịch nhỏ, bạn nên lập giấy vay nợ viết tay hoặc lưu giữ tin nhắn, email trao đổi. Điều này giúp bạn có căn cứ pháp lý khi xảy ra tranh chấp.
- Sử dụng chuyển khoản ngân hàng: Chuyển khoản với nội dung rõ ràng (ví dụ: “Cho anh X mượn 50 triệu”) là cách đơn giản và hiệu quả để tạo chứng cứ.
- Kiểm tra năng lực tài chính của bên vay: Trước khi cho mượn, bạn nên tìm hiểu khả năng trả nợ của bên vay để giảm thiểu rủi ro.
- Tham khảo ý kiến luật sư: Nếu số tiền lớn, bạn nên liên hệ Luật Công Tâm qua hotline 0972810901 để được tư vấn về cách soạn thảo hợp đồng vay tiền hoặc các biện pháp bảo vệ quyền lợi.
- Tránh hành vi đe dọa, uy hiếp: Một số người vì bức xúc đã đe dọa hoặc dùng vũ lực để đòi nợ, dẫn đến vi phạm pháp luật. Theo Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, hành vi đòi nợ trái phép có thể bị phạt tiền từ 1-3 triệu đồng.
Hậu quả pháp lý nếu bên vay không trả nợ
Nếu bên vay cố tình không trả nợ dù có khả năng, họ có thể đối mặt với các hậu quả pháp lý sau:
- Trách nhiệm dân sự: Phải hoàn trả tiền gốc và lãi (nếu có) theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. - Trách nhiệm hình sự: Nếu bên vay có hành vi gian dối, bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
…
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Luật Công Tâm từng hỗ trợ một khách hàng khởi kiện thành công trường hợp bên vay bỏ trốn, giúp khách hàng thu hồi 500 triệu đồng và yêu cầu cơ quan công an điều tra hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Dịch vụ pháp lý của Luật Công Tâm
Nếu bạn đang gặp rắc rối với việc đòi nợ không có giấy tờ, Luật Công Tâm sẵn sàng hỗ trợ với các dịch vụ sau:
- Tư vấn pháp lý miễn phí: Liên hệ qua hotline 0972810901 hoặc 0969545660 để được giải đáp chi tiết.
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện: Chúng tôi giúp bạn chuẩn bị đơn khởi kiện, thu thập chứng cứ, và lập vi bằng (nếu cần).
- Đại diện tại tòa án: Đội ngũ luật sư của Luật Công Tâm sẽ thay mặt bạn tham gia tố tụng, bảo vệ quyền lợi tối đa.
- Thương lượng, hòa giải: Chúng tôi hỗ trợ đàm phán với bên vay để giải quyết tranh chấp một cách hòa bình, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Địa chỉ văn phòng: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội. Hãy liên hệ ngay để được hỗ trợ nhanh chóng!
Kết luận
Cho mượn tiền không viết giấy tay là giao dịch tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng bạn vẫn có cơ hội đòi lại tiền nếu thu thập được chứng cứ hợp lệ như tin nhắn, chuyển khoản, hoặc lời khai nhân chứng. Pháp luật Việt Nam, cụ thể là Bộ luật Dân sự 2015 và Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cung cấp cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của bạn. Tuy nhiên, để tránh rủi ro, bạn nên lập văn bản vay nợ hoặc tham khảo ý kiến luật sư trước khi thực hiện giao dịch.
Luật Công Tâm, với kinh nghiệm thực tiễn và đội ngũ luật sư tận tâm, cam kết đồng hành cùng bạn trong mọi tranh chấp liên quan đến vay mượn tiền. Nếu bạn cần hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ qua hotline 0972810901 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại Tầng 6, 141 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Chúng tôi luôn sẵn sàng giúp bạn bảo vệ quyền lợi một cách hiệu quả nhất!