
Trong bối cảnh tình hình tội phạm ma túy ngày càng gia tăng, việc nắm rõ quy định pháp luật về hành vi chứa chấp người nghiện ma túy là rất quan trọng. Hành vi chứa chấp người nghiện ma túy có thể không chỉ là hành động vô tình của người dân mà còn là một hành động có ý thức nhằm tạo điều kiện cho người khác sử dụng ma túy trái phép. Bên cạnh đó, rất nhiều người dân thiếu hiểu biết về pháp luật có thể bị xử lý hình sự vì những hành vi như cho mượn hoặc cho thuê địa điểm để người khác sử dụng ma túy, mà không biết rằng mình đã phạm tội.
Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về hành vi chứa chấp người nghiện ma túy theo quy định của pháp luật Việt Nam, cũng như các hậu quả pháp lý mà người vi phạm có thể phải đối mặt. Các thông tin này sẽ giúp bạn tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có trong cuộc sống hàng ngày.
Cơ Sở Pháp Lý
Hành vi chứa chấp người nghiện ma túy được quy định rõ tại Điều 256 của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể, Điều 256 quy định như sau:
“Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. …”
Điều này có nghĩa là nếu một cá nhân hoặc tổ chức nào đó cho mượn hoặc cho thuê địa điểm mà biết rõ rằng người mượn sẽ sử dụng ma túy tại đó, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tội danh này không chỉ áp dụng cho người không có hành vi sử dụng ma túy mà còn bao gồm cả những người chỉ tham gia vào quá trình cung cấp địa điểm cho việc sử dụng ma túy.
Ngoài ra, Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 của Tòa án Nhân dân Tối cao cũng đã quy định rõ hơn về hành vi chứa chấp ma túy:
“6. Người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác thuê, mượn địa điểm hoặc có hành vi khác để chứa chấp người nghiện ma túy cùng sử dụng trái phép chất ma túy thì có bị xử lý hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 256 của Bộ luật Hình sự hay không?
Theo hướng dẫn tại điểm b tiết 7.3 mục 7 phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24-12-2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999 thì: “b) Người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác cùng sử dụng trái phép chất ma túy tại địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy; đối với người nào có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội sử dụng trái phép chất ma túy, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 199 của Bộ luật Hình sự”.
Theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14-11-2015 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24-12-2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999 thì: “…Bãi bỏ các hướng dẫn tại điểm đ tiết 3.7 mục 3 Phần II; điểm b tiết 7.3 mục 7 Phần II; mục 8 Phần II của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT”. Cho đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn thay thế nội dung này của Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 256 của Bộ luật Hình sự thì: “Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này…”. Quy định này không loại trừ việc xử lý hình sự đối với người nghiện ma túy có hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy. Cho nên, đối với trường hợp người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác thuê, mượn địa điểm để cùng sử dụng ma túy nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật Hình sự thì bị xử lý về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 256 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.”
Theo đó ngay cả những người nghiện ma túy nếu có hành vi cho người khác thuê hoặc mượn địa điểm để sử dụng ma túy cũng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Quy định này không loại trừ người nghiện ma túy, người nghiện ma túy nếu thực hiện hành vi mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như Thế Nào Là Chứa Chấp Việc Sử Dụng Trái Phép Chất Ma Túy?
Hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy không chỉ đơn giản là việc cho mượn địa điểm. Theo Bộ luật hình sự năm 2015 – sửa đổi bổ sung năm 2017 và Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021, hành vi chứa chấp có thể bao gồm các tình huống sau:
-
Cung cấp địa điểm hoặc chủ động cho người nghiện sử dụng ma túy: Đây là hành vi rõ ràng nhất trong việc chứa chấp người sử dụng ma túy. Nếu bạn cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm để họ sử dụng ma túy, bạn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 256 của Bộ luật Hình sự 2015.
-
Biết rõ việc người khác sử dụng ma túy nhưng vẫn cho phép: Đây là hành vi không cần phải chủ động giúp đỡ người khác sử dụng ma túy, nhưng nếu bạn biết rõ việc đó và vẫn cho phép thì vẫn bị coi là chứa chấp.
-
Tạo điều kiện cho người nghiện tụ tập, tổ chức sử dụng ma túy: Nếu bạn tạo ra một môi trường hoặc điều kiện thuận lợi cho người khác tụ tập để sử dụng ma túy, điều này cũng có thể bị xử lý theo pháp luật. Ví dụ, nếu bạn tổ chức một buổi tiệc hoặc một cuộc họp và biết rõ rằng có việc sử dụng ma túy tại đó nhưng vẫn để mặc cho việc đó xảy ra, bạn có thể bị xử lý hình sự.
Những hành vi này đều dẫn đến việc bị xử lý hình sự theo Điều 256 Bộ luật Hình sự năm 2015. Mức độ xử lý sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, và có thể từ phạt tiền đến phạt tù.
Cho Thuê, Mượn Địa Điểm Có Bị Xem Là Phạm Tội Không?
Một trong những câu hỏi phổ biến là liệu hành vi cho thuê hoặc mượn địa điểm có phải luôn bị xem là phạm tội không. Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật Hình sự và hướng dẫn trong Công văn 02/TANDTC-PC, hành vi cho thuê hoặc mượn địa điểm có thể bị coi là phạm tội nếu:
-
Biết rõ bên thuê hoặc mượn địa điểm sử dụng để sử dụng ma túy: Điều này có nghĩa là bạn không thể vô tình trở thành người chứa chấp ma túy nếu bạn không biết người mượn địa điểm của bạn sẽ sử dụng ma túy tại đó. Tuy nhiên, nếu bạn biết rõ mục đích sử dụng ma túy của người mượn hoặc thuê, bạn có thể bị xử lý hình sự.
-
Tổ chức hoặc dung túng việc sử dụng ma túy: Nếu bạn không chỉ cho thuê địa điểm mà còn biết và cho phép hoặc dung túng việc sử dụng ma túy tại đó, bạn cũng sẽ bị xử lý theo pháp luật.
-
Hỗ trợ, tạo điều kiện hoặc thu lợi từ hành vi chứa chấp sử dụng ma túy: Nếu bạn thu lợi từ việc cho thuê địa điểm mà biết rõ người thuê sử dụng ma túy, bạn có thể bị xử lý hình sự.
Tuy nhiên, nếu người cho thuê hoặc mượn địa điểm không biết hoặc không có ý định tạo điều kiện cho việc sử dụng ma túy trái phép thì họ sẽ không bị xử lý hình sự. Nhưng nếu hành vi của họ vi phạm quy định về quản lý địa điểm thì có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Hậu Quả Pháp Lý Của Hành Vi Chứa Chấp Ma Túy
Hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là một tội phạm nghiêm trọng và có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm khắc. Những hình phạt mà người phạm tội có thể phải đối mặt bao gồm:
-
Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đối với hành vi chứa chấp sử dụng ma túy, theo Điều 256 Bộ luật Hình sự.
-
Phạt tù từ 7 đến 15 năm nếu có tình tiết tăng nặng, chẳng hạn như lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội 02 lần trở lên;… .
Trường Hợp Nào Người Cho Thuê, Mượn Địa Điểm Không Bị Xử Lý Hình Sự?
Không phải tất cả các trường hợp cho thuê hoặc mượn địa điểm đều bị xử lý hình sự. Để tránh rủi ro pháp lý, người cho thuê hoặc mượn địa điểm cần lưu ý những điểm sau:
-
Không biết hoặc không có ý định tạo điều kiện cho việc sử dụng ma túy: Nếu bạn không biết người thuê hoặc mượn sẽ sử dụng ma túy tại đó và không có ý định hỗ trợ cho việc sử dụng ma túy, bạn sẽ không bị xử lý hình sự.
-
Không tổ chức hoặc dung túng cho việc sử dụng ma túy: Nếu bạn không tổ chức hoặc dung túng cho việc sử dụng ma túy tại địa điểm mình cho thuê, bạn không bị xử lý hình sự.
Trong trường hợp này, người cho thuê hoặc mượn chỉ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, với mức phạt từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
Kết Luận
Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và có thể dẫn đến những hậu quả nguy hại, từ việc bị xử lý hình sự đến bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc cấm hành nghề. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật và có hành động kịp thời sẽ giúp cá nhân và tổ chức tránh được trách nhiệm hình sự không đáng có. Do đó, nếu bạn cho thuê hoặc mượn địa điểm, hãy chắc chắn rằng bạn không tạo điều kiện cho hành vi sử dụng ma túy trái phép diễn ra tại đó.
Tại sao bạn nên chọn Luật Công Tâm để tư vấn và tranh tụng?
(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm.
Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm
Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, đẹp trong mắt mỗi người dân Việt Nam.
Cách liên hệ tư vấn luật
Thật đơn giản! Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi: 097.281.0901 – 0969545660 hoặc truy cập Zalo kết bạn (theo số điện thoại 0969545660) để liên hệ. Bạn sẽ ngay lập tực được liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 100% mà không phải trả bất cứ chi phí nào ngoài tiền gọi điện thoại theo phí thông thường của nhà mạng bạn đang sử dụng (nếu là gọi điện số hotline 0969545660).
Hotline: 0972810901 | 0969545660
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: [email protected]
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.