
Thừa kế là một trong những vấn đề pháp lý nhạy cảm, đặc biệt khi liên quan đến việc phân chia di sản trong gia đình. Trong thực tế, không hiếm trường hợp các tranh chấp thừa kế phát sinh do sự hiểu lầm hoặc thiếu kiến thức về quyền hưởng di sản, đặc biệt là quyền thừa kế thế vị. Một câu hỏi mà Luật Công Tâm thường xuyên nhận được từ khách hàng là: “Con của người không được quyền hưởng di sản có được hưởng thừa kế thế vị hay không?”. Đây là một vấn đề pháp lý phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các thế hệ trong gia đình và cần được giải đáp rõ ràng dựa trên quy định pháp luật.
Thực trạng xã hội hiện nay cho thấy, các tranh chấp thừa kế ngày càng gia tăng, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, hay Đà Nẵng, nơi giá trị bất động sản tăng cao, dẫn đến mâu thuẫn trong việc phân chia di sản. Ví dụ, anh Nguyễn Văn H (Vũng Tàu) đã liên hệ với Luật Công Tâm qua hotline 0972810901 với tình huống: Ông anh qua đời để lại một mảnh đất giá trị, nhưng chú của anh từng bị ông anh từ chối quyền thừa kế do hành vi ngược đãi nghiêm trọng. Chú của anh đã qua đời trước ông anh, và nay con của chú (tức cháu của ông anh) yêu cầu được hưởng thừa kế thế vị. Anh H lo lắng không biết pháp luật quy định thế nào về trường hợp này.
Luật Công Tâm nhận thấy rằng, vấn đề thừa kế thế vị khi người con không được quyền hưởng di sản thường gây nhầm lẫn cho người dân. Để giải đáp chi tiết, chúng tôi sẽ phân tích quy định pháp luật, đặc biệt là hướng dẫn từ tiểu mục 4 Mục II Công văn 64/2019/TANDTC-PC, cùng các điều luật liên quan trong Bộ luật Dân sự 2015. Với kinh nghiệm tư vấn pháp lý tại địa chỉ Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội, Luật Công Tâm cam kết hỗ trợ bạn hiểu rõ quyền lợi của mình và giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây!
Thừa kế thế vị là gì và được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam?
Thừa kế thế vị là một khái niệm pháp lý quan trọng trong lĩnh vực thừa kế, cho phép cháu hoặc chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của họ đáng lẽ được hưởng nếu còn sống. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của các thế hệ sau trong gia đình khi người thừa kế trực tiếp (con hoặc cháu) qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản.
Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế thế vị được quy định cụ thể như sau:
“Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Quy định này cho thấy, thừa kế thế vị chỉ áp dụng khi:
– Người con của người để lại di sản (tức cha hoặc mẹ của cháu) qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản.
– Phần di sản được hưởng là phần mà cha hoặc mẹ của cháu đáng lẽ được hưởng nếu họ còn sống.
Ví dụ, nếu ông A qua đời và để lại di sản là một ngôi nhà, con trai của ông A là anh B đã qua đời trước ông A. Trong trường hợp này, con của anh B (tức cháu của ông A) sẽ được hưởng phần di sản mà anh B đáng lẽ được hưởng nếu còn sống. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là: Nếu anh B không được quyền hưởng di sản của ông A (do vi phạm các quy định pháp luật), thì con của anh B có được hưởng thừa kế thế vị hay không? Luật Công Tâm sẽ phân tích chi tiết ở các mục sau.
Luật Công Tâm nhấn mạnh rằng, thừa kế thế vị không áp dụng một cách tự động. Quyền hưởng di sản của cháu phụ thuộc vào việc cha hoặc mẹ của họ có được quyền hưởng di sản hay không. Để hiểu rõ hơn, bạn cần nắm vững các trường hợp bị tước quyền thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp nào người con không được quyền hưởng di sản?
Để xác định xem con của người không được quyền hưởng di sản có được hưởng thừa kế thế vị hay không, trước tiên cần hiểu rõ các trường hợp mà một người bị tước quyền hưởng di sản. Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, có những trường hợp cụ thể mà một người không được quyền hưởng di sản, ngay cả khi họ là con của người để lại di sản. Cụ thể:
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Điều luật này liệt kê rõ các hành vi dẫn đến việc một người bị tước quyền thừa kế, bao gồm:
- Hành vi ngược đãi nghiêm trọng: Ví dụ, một người con thường xuyên đánh đập, xúc phạm hoặc bỏ rơi cha mẹ, gây tổn hại nghiêm trọng về thể chất hoặc tinh thần.
- Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng: Nếu người con không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ khi họ còn sống, họ có thể bị tước quyền thừa kế.
- Hành vi cố ý xâm phạm tính mạng hoặc sức khỏe: Bao gồm các hành vi như cố ý gây thương tích hoặc giết người thừa kế khác để chiếm đoạt di sản.
- Hành vi liên quan đến di chúc: Như làm giả di chúc, cưỡng ép người lập di chúc, hoặc hủy di chúc nhằm chiếm đoạt di sản.
Luật Công Tâm lưu ý rằng, các hành vi này phải được chứng minh rõ ràng, chẳng hạn thông qua bản án của tòa án hoặc các tài liệu pháp lý khác. Nếu một người con rơi vào các trường hợp trên, họ sẽ không được hưởng di sản, và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền thừa kế thế vị của con họ.
Con của người không được quyền hưởng di sản có được hưởng thừa kế thế vị không?
Đây là câu hỏi cốt lõi của bài viết, và Luật Công Tâm sẽ giải đáp dựa trên hướng dẫn từ tiểu mục 4 Mục II Công văn 64/TANDTC-PC 2019 của Tòa án nhân dân tối cao. Theo công văn này, quyền thừa kế thế vị không được áp dụng nếu cha hoặc mẹ của cháu không có quyền hưởng di sản. Cụ thể:
“4. Trường hợp con của người để lại di sản vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự là những trường hợp không được quyền hưởng di sản nhưng người con này lại chết trước hoặc cùng người để lại di sản thì con của người này có được hưởng thừa kế thế vị đối với di sản do ông bà để lại hay không?
Điều 652 của Bộ luật Dân sự quy định: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống…”.
Theo quy định tại Điều 652 nêu trên thì: Không phải cứ con chết trước người để lại di sản thì cháu được hưởng di sản. Thừa kế thế vị là hưởng thay và đối tượng hưởng thay đã được quy định rõ là “phần di sản của cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống”. Trường hợp một người đã không được quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự, như bị kết án về hành vi ngược đãi nghiêm trọng người cha thì họ sẽ không được hưởng di sản của người cha. Do vậy, nếu họ còn sống khi cha chết thì họ cũng không được hưởng di sản thừa kế nên không có “phần được hưởng nếu còn sống” để cho người khác hưởng thế vị.”
Hướng dẫn này làm rõ rằng, quyền thừa kế thế vị chỉ tồn tại khi cha hoặc mẹ của cháu có quyền hưởng di sản nếu còn sống. Nếu người con đã bị tước quyền thừa kế do vi phạm Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, thì không có “phần di sản” nào để cháu được hưởng thay. Ví dụ:
- Ông T qua đời và để lại di sản là một mảnh đất. Con trai ông T là anh K đã qua đời trước ông T, nhưng khi còn sống, anh K từng bị kết án vì hành vi ngược đãi nghiêm trọng ông T. Do đó, anh K không được quyền hưởng di sản của ông T. Trong trường hợp này, con của anh K (tức cháu của ông T) không được hưởng thừa kế thế vị, vì anh K không có “phần di sản được hưởng nếu còn sống”.
Luật Công Tâm nhấn mạnh rằng, quy định này đảm bảo tính công bằng trong việc phân chia di sản, tránh trường hợp những người có hành vi vi phạm nghiêm trọng vẫn gián tiếp hưởng lợi thông qua con cái. Nếu bạn đang gặp tình huống tương tự, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0972810901 để được tư vấn chi tiết.
Các bước cần làm khi phát sinh tranh chấp về thừa kế thế vị
Khi phát sinh tranh chấp về thừa kế thế vị, đặc biệt trong trường hợp liên quan đến người không được quyền hưởng di sản, bạn cần thực hiện các bước sau để bảo vệ quyền lợi của mình:
1. Thu thập chứng cứ
Để xác định xem một người có bị tước quyền thừa kế hay không, bạn cần thu thập các chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015. Ví dụ:
-
- Bản án của tòa án chứng minh hành vi ngược đãi hoặc xâm phạm tính mạng.
- Tài liệu chứng minh việc vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng, như biên bản của chính quyền địa phương.
- Chứng cứ về hành vi làm giả hoặc hủy di chúc.
2. Kiểm tra di chúc (nếu có)
Theo Điều 621 khoản 2, nếu người để lại di sản biết về hành vi vi phạm của người con nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc, thì người con đó vẫn được quyền hưởng di sản. Do đó, bạn cần kiểm tra xem có di chúc hợp pháp hay không.
3. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
Nếu phát sinh tranh chấp về thừa kế thế vị, bạn có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có di sản hoặc nơi cư trú của người để lại di sản, theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
4. Tham vấn ý kiến luật sư
Tranh chấp thừa kế thường phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật. Luật Công Tâm, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tại Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội, sẵn sàng hỗ trợ bạn trong việc chuẩn bị hồ sơ, thu thập chứng cứ, và đại diện tại tòa án.
5. Hòa giải nếu có thể
Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải trước khi xét xử. Hòa giải là cách hiệu quả để giải quyết tranh chấp mà không cần kéo dài thời gian tố tụng.
“Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Luật Công Tâm khuyến nghị bạn nên chủ động thu thập chứng cứ và tham vấn luật sư để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ tối đa trong các tranh chấp thừa kế.
Vai trò của Luật Công Tâm trong việc hỗ trợ giải quyết tranh chấp thừa kế
Luật Công Tâm tự hào là đơn vị pháp lý uy tín, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện giải quyết các tranh chấp thừa kế, bao gồm các vấn đề liên quan đến thừa kế thế vị. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi đã hỗ trợ hàng trăm khách hàng giải quyết các tranh chấp phức tạp, đảm bảo quyền lợi được bảo vệ theo đúng quy định pháp luật.
Dịch vụ của Luật Công Tâm bao gồm:
- Tư vấn pháp lý: Giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến quyền thừa kế, thừa kế thế vị, và các trường hợp bị tước quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật
- Đại diện tố tụng: Đại diện khách hàng làm việc với Tòa án, cơ quan hành chính, và các bên liên quan để bảo vệ quyền lợi.
- Soạn thảo hồ sơ: Chuẩn bị các giấy tờ pháp lý cần thiết, như đơn khởi kiện, đơn yêu cầu chia di sản, hoặc các tài liệu chứng minh hành vi vi phạm.
- Hỗ trợ hòa giải: Hỗ trợ các bên đạt được thỏa thuận hòa giải, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Ví dụ, trong một vụ tranh chấp tại Hà Nội, Luật Công Tâm đã hỗ trợ một khách hàng chứng minh rằng người con của người để lại di sản không được quyền hưởng di sản do hành vi ngược đãi nghiêm trọng. Chúng tôi đã thu thập bản án của tòa án và các tài liệu liên quan, giúp khách hàng loại bỏ yêu cầu thừa kế thế vị của cháu, đảm bảo di sản được phân chia đúng quy định pháp luật.
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong các tranh chấp thừa kế, hãy liên hệ ngay với Luật Công Tâm qua hotline 0969545660 hoặc truy cập website luatcongtam.com.vn để được tư vấn miễn phí!
Kết luận
Quyền thừa kế thế vị là một quy định quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của các thế hệ sau trong gia đình. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật và theo giải đáp của TAND tối cao, con của người không được quyền hưởng di sản (do vi phạm Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015) không được hưởng thừa kế thế vị, là vì người đó không được hưởng “phần di sản” khi còn sống. Luật Công Tâm cam kết đồng hành cùng bạn trong mọi tình huống pháp lý, giúp bạn hiểu rõ quyền lợi và giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 0972810901 hoặc 0969545660, hoặc đến trực tiếp văn phòng tại Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội. Luật Công Tâm luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!