
Trong xã hội hiện đại, các mối quan hệ gia đình ngày càng trở nên đa dạng, đặc biệt với sự gia tăng của các cuộc hôn nhân tái hợp, nơi có sự xuất hiện của con riêng, bố dượng, mẹ kế. Một câu hỏi pháp lý thường gặp mà nhiều người dân đặt ra là liệu con riêng và bố dượng, mẹ kế không sống chung có được hưởng thừa kế di sản của nhau hay không? Đây là vấn đề nhạy cảm, không chỉ liên quan đến pháp luật mà còn ảnh hưởng đến tình cảm gia đình và các giá trị đạo đức xã hội. Thực tế, nhiều trường hợp con riêng và bố dượng, mẹ kế dù không sống chung nhưng vẫn duy trì mối quan hệ chăm sóc, hỗ trợ lẫn nhau, ví dụ như chu cấp tài chính, thăm nom thường xuyên hoặc hỗ trợ học tập, y tế. Những hành động này có được pháp luật công nhận là “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con” để đủ điều kiện thừa kế hay không?
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi thường xuyên nhận được những thắc mắc từ khách hàng về vấn đề này. Chẳng hạn, chị Nguyễn Thị Hạnh (Quảng Ninh) chia sẻ: “Mẹ tôi tái hôn với một người bác sĩ. Dù tôi không sống chung với bố dượng, nhưng ông thường xuyên gửi tiền hỗ trợ học phí và thăm hỏi tôi. Khi bố dượng qua đời, tôi có được hưởng phần di sản của ông không?”. Hay một trường hợp khác, anh Trần Văn Minh (Quy Nhơn) hỏi: “Tôi chu cấp tiền hàng tháng cho mẹ kế ở quê, nhưng không sống chung. Nếu mẹ kế qua đời, tôi có quyền thừa kế tài sản của bà không?”. Những câu hỏi này phản ánh nhu cầu cấp thiết của người dân trong việc tìm hiểu rõ ràng các quy định pháp luật về thừa kế trong các mối quan hệ gia đình phức tạp.
Luật Công Tâm xin chia sẻ rằng, theo quy định pháp luật, con riêng và bố dượng, mẹ kế không bắt buộc phải sống chung để được hưởng thừa kế di sản của nhau. Điều kiện quan trọng là phải có mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con, được đánh giá dựa trên các yếu tố thực tế như chu cấp tài chính, chăm lo giáo dục, sức khỏe hoặc tình cảm. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật, hướng dẫn cụ thể và giải đáp mọi thắc mắc để bạn hiểu rõ quyền lợi của mình.
Quy định pháp luật về thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền thừa kế được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015, trong đó Điều 654 quy định rõ ràng về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế như sau:
“Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Điều luật này khẳng định rằng, để con riêng và bố dượng, mẹ kế được hưởng thừa kế của nhau, họ cần có mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con. Tuy nhiên, pháp luật không yêu cầu bắt buộc phải sống chung dưới một mái nhà. Thay vào đó, mối quan hệ này được đánh giá dựa trên thực tế, thông qua các hành vi cụ thể như hỗ trợ tài chính, chăm sóc sức khỏe, giáo dục hoặc duy trì tình cảm gia đình.
Ngoài ra, tại Công văn 212/TANDTC-PC, Tòa án Nhân dân Tối cao đã làm rõ hơn về vấn đề này như sau:
“Việc xác định có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau trên thực tế như cha con, mẹ con thì cần căn cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con (Điều 69, 70, 71, 72), trong đó, phải đánh giá một cách toàn diện các yếu tố như: bố dượng, mẹ kế hàng tháng có trả tiền nuôi dưỡng, chăm sóc, chăm lo đến việc học tập, giáo dục con, thương yêu con… hoặc nếu bố dượng, mẹ kế không đủ điều kiện sinh sống ở mức độ trung bình ở địa phương thì con riêng đã chu cấp tiền nuôi dưỡng, chăm sóc hàng tháng… Đồng thời, mức độ quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau trên thực tế như cha con, mẹ con phải đảm bảo được cuộc sống của họ.”
Như vậy, pháp luật Việt Nam đã mở ra một cách tiếp cận nhân văn, không chỉ dựa vào việc sống chung mà còn xem xét các hành vi chăm sóc, hỗ trợ cụ thể. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của cả con riêng lẫn bố dượng, mẹ kế trong những gia đình tái hôn, nơi các thành viên có thể không sống cùng nhau nhưng vẫn duy trì tình cảm và trách nhiệm.
Luật Công Tâm nhận thấy rằng, quy định này phản ánh tinh thần tôn vinh giá trị gia đình, công nhận công sức nuôi dưỡng và chăm sóc, dù không có quan hệ huyết thống. Tuy nhiên, để áp dụng đúng, bạn cần hiểu rõ các tiêu chí xác định “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng” mà pháp luật yêu cầu, điều mà chúng tôi sẽ phân tích kỹ hơn ở phần tiếp theo.
Thế nào là “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con”?
Để xác định con riêng và bố dượng, mẹ kế có mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con, pháp luật yêu cầu xem xét các yếu tố thực tế, dựa trên các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể:
– Tại Điều 69 quy định nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau:
“1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sựcho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”
– Tại Điều 70 quy định quyền và nghĩa vụ của con như sau:
“1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.”
– Tại Điều 71 quy định nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng như sau:
“1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”
– Tại Điều 72 quy định về nghĩa vụ và quyền giáo dục con như sau:
“1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.
2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.”
Dựa trên các quy định này, Luật Công Tâm giải thích rằng, “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con” không chỉ giới hạn ở việc sống chung mà còn bao gồm các hành vi như:
- Bố dượng, mẹ kế hỗ trợ con riêng: Ví dụ, chi trả học phí, chi phí sinh hoạt, chăm sóc y tế, thăm nom thường xuyên, hoặc hỗ trợ con riêng trong các vấn đề cá nhân như tư vấn học tập, định hướng nghề nghiệp.
- Con riêng chăm sóc bố dượng, mẹ kế: Ví dụ, chu cấp tiền hàng tháng để bố dượng, mẹ kế sinh sống, thăm hỏi thường xuyên, hoặc hỗ trợ khi họ ốm đau, già yếu.
Mặt khác, tại Công văn 212/TANDTC-PC, Tòa án nhân dân tối cao nhấn mạnh rằng, các hành vi này phải được thực hiện đều đặn, liên tục và đủ để đảm bảo cuộc sống của người được chăm sóc. Chẳng hạn, việc bố dượng gửi tiền hàng tháng để con riêng học đại học, hay con riêng chu cấp tiền cho mẹ kế sống ở quê, đều có thể được xem là hành vi chăm sóc, nuôi dưỡng.
Ví dụ thực tế, anh Hoàng Văn Nam (Hải Phòng) từng hỏi Luật Công Tâm: “Tôi không sống chung với mẹ kế, nhưng mỗi tháng tôi gửi 5 triệu đồng để bà mua thuốc và sinh hoạt. Nếu mẹ kế qua đời, tôi có được hưởng thừa kế không?”. Chúng tôi đã tư vấn rằng, nếu anh Nam chứng minh được hành vi chu cấp đều đặn và có tình cảm gần gũi với mẹ kế, anh hoàn toàn có thể được xem là có “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng” để đủ điều kiện thừa kế theo Điều 654.
Con riêng không sống chung có được hưởng thừa kế trong trường hợp nào?
Theo Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015, con riêng và bố dượng, mẹ kế không sống chung vẫn có thể được hưởng thừa kế di sản của nhau nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con
Như đã phân tích, mối quan hệ này không yêu cầu sống chung, mà dựa trên các hành vi thực tế như chu cấp tài chính, thăm nom, chăm sóc sức khỏe, giáo dục. Ví dụ, bố dượng gửi tiền hàng tháng cho con riêng ở trại trẻ mồ côi, hoặc con riêng hỗ trợ tài chính cho mẹ kế ở viện dưỡng lão.
2. Có bằng chứng chứng minh mối quan hệ chăm sóc
Để được công nhận quyền thừa kế, bạn cần cung cấp các bằng chứng cụ thể, chẳng hạn:
-
- Biên lai chuyển tiền, hóa đơn chi trả học phí, y tế.
- Tin nhắn, thư từ, hình ảnh thể hiện sự thăm nom, quan tâm.
- Lời khai của nhân chứng (hàng xóm, bạn bè, người thân) xác nhận mối quan hệ chăm sóc.
- Các tài liệu khác như thư tay, nhật ký, hoặc ghi âm thể hiện tình cảm gia đình.
3. Thuộc hàng thừa kế thứ nhất
Khi đã xác định có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, con riêng sẽ được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Do đó, nếu con riêng được công nhận có quan hệ chăm sóc như cha con, mẹ con với bố dượng, mẹ kế, họ sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau với các thành viên khác trong hàng thừa kế thứ nhất (như vợ/chồng, con đẻ, con nuôi).
4. Trường hợp có di chúc
Nếu bố dượng hoặc mẹ kế để lại di chúc hợp pháp, chỉ định con riêng được hưởng di sản, thì con riêng sẽ được thừa kế theo nội dung di chúc, bất kể có sống chung hay không. Tuy nhiên, nếu di chúc không nhắc đến con riêng, nhưng con riêng chứng minh được mối quan hệ chăm sóc, họ vẫn có thể yêu cầu chia di sản theo pháp luật.
Luật Công Tâm lưu ý rằng, trong thực tế, việc chứng minh mối quan hệ chăm sóc là yếu tố then chốt. Bạn nên lưu giữ các bằng chứng cụ thể, như biên lai chuyển tiền hoặc hình ảnh thăm nom, để đảm bảo quyền lợi của mình khi có tranh chấp thừa kế.
Thủ tục yêu cầu chia di sản thừa kế
Nếu bạn là con riêng hoặc bố dượng, mẹ kế và muốn yêu cầu chia di sản thừa kế, bạn cần thực hiện các bước sau:
1. Thu thập bằng chứng về mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng:
-
- Biên lai chuyển tiền, hóa đơn chi trả học phí, y tế.
- Hình ảnh, tin nhắn, hoặc lời khai nhân chứng chứng minh sự quan tâm, chăm sóc.
- Các tài liệu khác như thư từ, ghi âm thể hiện tình cảm gia đình.
2. Khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan công chứng:
-
- Bạn cần đến văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di sản (thường là nơi có bất động sản) để làm thủ tục khai nhận di sản.
- Hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình (giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn).
- Giấy tờ về tài sản (sổ đỏ, sổ tiết kiệm, v.v.).
- Bằng chứng về mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Nếu có tranh chấp, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
3. Phân chia di sản theo pháp luật:
Nếu không có di chúc, di sản sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm con riêng (nếu đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng). Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.”
Luật Công Tâm sẵn sàng hỗ trợ bạn trong việc chuẩn bị hồ sơ, tư vấn pháp lý và đại diện tại tòa án để đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Bạn có thể liên hệ qua Hotline: 0972810901 | 0969545660 hoặc truy cập luatcongtam.com.vn để được tư vấn miễn phí.
Lời khuyên từ Luật Công Tâm
Để tránh những tranh chấp không đáng có trong việc thừa kế di sản giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế, Luật Công Tâm đưa ra một số lời khuyên:
- Lưu giữ bằng chứng chăm sóc: Hãy giữ lại các tài liệu như biên lai chuyển tiền, tin nhắn, hình ảnh để chứng minh mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Lập di chúc rõ ràng: Nếu bạn là bố dượng hoặc mẹ kế, hãy lập di chúc để chỉ định rõ người thừa kế, tránh tranh chấp sau này.
- Tham khảo ý kiến luật sư: Trước khi thực hiện thủ tục thừa kế, hãy liên hệ với luật sư để được hướng dẫn chi tiết, đảm bảo quyền lợi hợp pháp.
- Giữ gìn tình cảm gia đình: Dù không sống chung, việc duy trì tình cảm và trách nhiệm với con riêng hoặc bố dượng, mẹ kế sẽ giúp củng cố mối quan hệ pháp lý và đạo đức.
Luật Công Tâm cam kết đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp lý liên quan đến thừa kế. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tại Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội, chúng tôi sẽ cung cấp giải pháp toàn diện, minh bạch và hiệu quả. Hãy liên hệ ngay để được hỗ trợ!