
Trong xã hội hiện đại ngày nay, các vấn đề liên quan đến tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt khi ly hôn hoặc xảy ra tranh chấp trong hôn nhân. Tại Việt Nam, không ít cặp vợ chồng rơi vào tình trạng mâu thuẫn vì không hiểu rõ tài sản nào thuộc về chung, tài sản nào là riêng, dẫn đến những tranh chấp kéo dài và phức tạp. Thực trạng này thường xuất hiện ở các thành phố lớn như Hà Nội, nơi giá trị tài sản như nhà đất, ô tô ngày càng tăng, khiến việc phân định tài sản trở thành tâm điểm chú ý. Hơn nữa, sự thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc không có sự thỏa thuận rõ ràng trước hôn nhân càng làm gia tăng các vụ việc tranh chấp tài sản.
Tại Luật Công Tâm, với hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý tại Hà Nội, chúng tôi đã tiếp nhận và giải quyết hàng trăm trường hợp liên quan đến tài sản vợ chồng. Gần đây, anh Hùng (Hoàn Kiếm, Hà Nội) liên hệ qua hotline 0972810901 với câu hỏi: “Tôi mua xe trước khi cưới, nhưng sau hôn nhân vợ tôi nói đó là tài sản chung vì tôi dùng để đưa đón gia đình. Giờ ly hôn, tôi phải chia không?”. Đây là một tình huống điển hình mà Luật Công Tâm thường xuyên gặp phải. Chúng tôi đã tư vấn cho anh Hùng dựa trên Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, giúp anh hiểu rõ quyền lợi của mình và bảo vệ tài sản riêng một cách hợp pháp.
Với mong muốn hỗ trợ bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Công Tâm xin chia sẻ bài viết chi tiết “Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được quy định như thế nào năm 2025”. Bài viết sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, dễ hiểu, kèm trích dẫn điều luật nguyên vẹn để bạn áp dụng vào thực tế. Hãy cùng khám phá nhé!
Nội dung chi tiết
1. Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng: Khái niệm cơ bản
Tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam được chia thành hai loại chính: tài sản chung và tài sản riêng. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung là tài sản thuộc sở hữu hợp nhất của cả hai, được dùng để bảo đảm nhu cầu gia đình. Ngược lại, Điều 38 quy định tài sản riêng là tài sản thuộc về một người, không nhập vào khối tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác.
Luật Công Tâm nhấn mạnh rằng, việc phân biệt hai loại tài sản này rất quan trọng, đặc biệt khi xảy ra ly hôn hoặc tranh chấp, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mỗi bên.
2. Quy định về tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“1. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Ví dụ: Nhà mua trong thời kỳ hôn nhân, dù chỉ đứng tên một người, vẫn được coi là tài sản chung, trừ khi chứng minh được nguồn tiền mua là tài sản riêng.
3. Quy định về tài sản riêng của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam
Theo Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 43 và 44 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo thỏa thuận của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Ví dụ: Xe máy chồng có trước khi cưới vẫn là tài sản riêng, trừ khi anh ấy đồng ý nhập vào tài sản chung.
4. Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng có phải tài sản chung không?
Theo Điều 33 khoản 1 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân (như tiền thuê nhà từ căn hộ riêng) là tài sản chung, trừ khi vợ chồng thỏa thuận khác. Điều này thường gây tranh cãi, và Luật Công Tâm khuyên bạn nên làm rõ bằng văn bản để tránh mâu thuẫn.
5. Thỏa thuận về chế độ tài sản trước hôn nhân và ý nghĩa pháp lý
Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“1. Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập thành văn bản trước khi kết hôn. Thỏa thuận về chế độ tài sản được lập trước khi kết hôn có hiệu lực kể từ khi quan hệ hôn nhân được xác lập.
2. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và trong giao dịch liên quan đến tài sản đó;
c) Các nội dung khác.
3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng không được vi phạm các quy định tại Điều 7 và Điều 29 của Luật này.”
Thỏa thuận này giúp minh bạch tài sản, tránh tranh chấp sau này.
6. Nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn
Theo Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của một bên, tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia giá trị; bên được nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”
7. Tranh chấp tài sản chung và tài sản riêng: Nguyên nhân và cách giải quyết
Nguyên nhân thường gặp:
- Không có thỏa thuận rõ ràng.
- Thiếu chứng cứ chứng minh tài sản riêng.
- Hiểu sai về hoa lợi, lợi tức.
Cách giải quyết: Thương lượng, hòa giải, hoặc khởi kiện tại tòa án.
8. Thời hiệu khởi kiện phân chia tài sản chung của vợ chồng
Theo Điều 36 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời hiệu khởi kiện phân chia tài sản chung không bị giới hạn, trừ trường hợp liên quan đến nghĩa vụ tài chính có thời hiệu riêng (thường là 3 năm theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015).
9. Thủ tục yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng
- Chuẩn bị hồ sơ: Đơn khởi kiện, giấy chứng nhận kết hôn, giấy tờ tài sản, chứng cứ.
- Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc tỉnh (theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Tham gia phiên tòa và thực hiện nghĩa vụ án phí.
10. Những trường hợp đặc biệt trong phân định tài sản chung và riêng
- Tài sản riêng nhập chung do sử dụng lâu dài.
- Tài sản đứng tên bên thứ ba nhưng mua bằng tiền chung.
- Tài sản hình thành từ nguồn vốn vay chung.
11. Vai trò của luật sư trong xử lý tranh chấp tài sản vợ chồng
Luật sư giúp bạn:
- Tư vấn pháp lý chính xác.
- Thu thập chứng cứ, soạn đơn khởi kiện.
- Đại diện tại tòa án.
12. Kinh nghiệm thực tế từ Luật Công Tâm về tài sản vợ chồng
Luật Công Tâm từng hỗ trợ chị Mai (Cầu Giấy) giữ lại căn nhà riêng được thừa kế, dù chồng chị đòi chia vì cho rằng đã sửa chữa bằng tiền chung. Chúng tôi đã chứng minh nguồn gốc tài sản, giúp chị thắng kiện.
13. Câu hỏi thường gặp về tài sản chung và tài sản riêng
- Nhà mua trước hôn nhân có phải tài sản chung không?
- Tiền lương có phải tài sản chung không?
14. Liên hệ Luật Công Tâm để được tư vấn miễn phí năm 2025
Nếu bạn cần giải đáp, hãy gọi hotline 0972810901 hoặc đến Tầng 6, 141 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Luật Công Tâm luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!
Tại sao bạn nên chọn Luật Công Tâm để tư vấn và tranh tụng?
(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm.
Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm
Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, đẹp trong mắt mỗi người dân Việt Nam.
Cách liên hệ tư vấn luật
Thật đơn giản! Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi: 097.281.0901 – 0969545660 hoặc truy cập Zalo kết bạn (theo số điện thoại 0969545660) để liên hệ. Bạn sẽ ngay lập tực được liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 100% mà không phải trả bất cứ chi phí nào ngoài tiền gọi điện thoại theo phí thông thường của nhà mạng bạn đang sử dụng (nếu là gọi điện số hotline 0969545660).
Hotline: 0972810901 | 0969545660
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: [email protected]
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.