
Việc sử dụng lao động dưới 18 tuổi, hay còn gọi là lao động chưa thành niên, là một vấn đề nhạy cảm và có nhiều quy định pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trẻ tuổi. Bộ Luật Lao Động 2019 đã quy định rất chi tiết về việc sử dụng lao động chưa thành niên, từ các công việc phù hợp, đến thời gian làm việc, và trách nhiệm của người sử dụng lao động. Mục đích là bảo vệ sự phát triển thể chất, trí tuệ và nhân cách của người lao động chưa đủ 18 tuổi. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về các quy định và nguyên tắc khi sử dụng lao động dưới 18 tuổi theo Bộ Luật Lao Động 2019.
Người Lao Động Chưa Thành Niên Theo Bộ Luật Lao Động 2019
Tại Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên như sau:
“Điều 143. Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”
Như vậy, hiện nay pháp luật ghi nhận những lao động dưới 18 tuổi là người lao động chưa thành niên. Việc phân loại theo quy định nhằm đảm bảo rằng những người lao động dưới 18 tuổi sẽ chỉ làm những công việc phù hợp với khả năng và sức khỏe của họ.
Nguyên Tắc Khi Sử Dụng Lao Động Dưới 18 Tuổi
Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của người lao động theo quy định tại Điều 144 Bộ luật lao động 2019, cụ thể như sau:
“Điều 144. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.”
Các quy định trên nhằm bảo vệ quyền lợi của lao động chưa thành niên, đảm bảo rằng việc làm không ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người lao động trẻ. Đồng thời, tạo cơ hội cho người lao động trẻ có thể phát triển, nâng cao trình độ và có tương lai nghề nghiệp tốt hơn.
Thời Gian Làm Việc Của Lao Động Dưới 18 Tuổi
Căn cứ Điều 146 Bộ Luật Lao Động 2019, pháp luật cũng đưa ra các quy định chặt chẽ về thời gian làm việc của lao động chưa thành niên để đảm bảo rằng họ không bị ép làm việc quá sức, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của bản thân. Cụ thể thời gian làm việc của từng đối tượng lao động chưa thành niên như sau:
– Người Lao Động Dưới 15 Tuổi: Lao động chưa đủ 15 tuổi không được phép làm việc quá 04 giờ trong một ngày và 20 giờ trong một tuần. Đặc biệt, lao động dưới 15 tuổi không được phép làm thêm giờ hay làm việc vào ban đêm. Điều này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của người lao động trẻ tuổi.
– Người Lao Động Từ Đủ 15 Đến Dưới 18 Tuổi: Lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể làm tối đa 08 giờ trong một ngày và 40 giờ trong một tuần. Ngoài ra, trong một số nghề và công việc theo danh mục tại Điều 10 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội, người lao động từ đủ 15 tuổi có thể làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm.
Những Công Việc Cấm Đối Với Lao Động Chưa Thành Niên
Bộ Luật Lao Động 2019 quy định rõ những công việc mà lao động chưa thành niên không được phép làm để bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của họ. Cụ thể Điều 147 Bộ Luật Lao Động 2019 quy định:
“Điều 147. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.”
Ngoài ra, người lao động chưa thành niên không được làm những công việc, nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên theo danh mục tại Điều 9 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ lao động – thương binh và xã hội.
Mức Xử Phạt Đối Với Hành Vi Vi Phạm Khi Sử Dụng Lao Động Dưới 18 Tuổi
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/1/2022 của Chính phủ nêu rõ vi phạm quy định về lao động chưa thành niên chịu các mức phạt cụ thể như sau:
“Điều 29. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;
b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tạikhoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tạikhoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao độnghoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tạiĐiều 147 của Bộ luật Lao độngnhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự”
Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định này, mức phạt tiền trên là mức phạt đối với chủ sử dụng lao động là cá nhân. Đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì Mức phạt tiền đối bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Kết Luận
Như vậy, pháp luật không cấm việc thuê người lao động dưới 18 tuổi làm việc. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cần tuân thủ theo đúng quy định theo Bộ Luật Lao Động 2019 nhằm đảm bảo quyền lợi và sự phát triển của người lao động chưa thành niên.
Tại sao bạn nên chọn Luật Công Tâm để tư vấn và tranh tụng?
(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm.
Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm
Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, đẹp trong mắt mỗi người dân Việt Nam.
Cách liên hệ tư vấn luật
Thật đơn giản! Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi: 097.281.0901 – 0969545660 hoặc truy cập Zalo kết bạn (theo số điện thoại 0969545660) để liên hệ. Bạn sẽ ngay lập tực được liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 100% mà không phải trả bất cứ chi phí nào ngoài tiền gọi điện thoại theo phí thông thường của nhà mạng bạn đang sử dụng (nếu là gọi điện số hotline 0969545660).
Hotline: 0972810901 | 0969545660
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: [email protected]
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.