
Trong xã hội hiện đại, ly hôn không còn là vấn đề hiếm gặp tại Việt Nam. Cùng với sự gia tăng tỷ lệ ly hôn, các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi chấm dứt hôn nhân cũng ngày càng phổ biến. Những câu hỏi như “Tài sản chung được chia như thế nào?”, “Tài sản riêng có phải chia không?” hay “Làm sao để bảo vệ quyền lợi của mình?” luôn là mối quan tâm lớn của nhiều người. Thực trạng này không chỉ phản ánh sự thay đổi trong nhận thức về hôn nhân mà còn cho thấy nhu cầu cấp thiết về sự tư vấn pháp lý chuyên sâu để giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản khi ly hôn.
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi thường xuyên nhận được những cuộc gọi từ khách hàng với tâm trạng lo lắng và bối rối. Chẳng hạn, chị Nguyễn Thị H. (Bắc Ninh) đã liên hệ qua hotline 0972810901, chia sẻ: “Chồng tôi đứng tên căn nhà chúng tôi mua trong thời kỳ hôn nhân, nhưng giờ anh ấy nói đó là tài sản riêng của anh ấy. Tôi không biết pháp luật quy định thế nào và liệu tôi có được chia phần tài sản đó không?”. Hay anh Trần Văn K. (Cầu Giấy) thắc mắc: “Chúng tôi có thỏa thuận miệng về việc chia tài sản, nhưng giờ vợ tôi không đồng ý nữa. Tòa án sẽ giải quyết ra sao?”. Những tình huống này không phải là cá biệt mà phản ánh thực tế mà nhiều người đang gặp phải.
Luật Công Tâm hiểu rằng, việc phân chia tài sản khi ly hôn không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn liên quan đến cảm xúc và tương lai của các bên. Vì vậy, chúng tôi luôn đồng hành cùng khách hàng, cung cấp tư vấn rõ ràng, chính xác dựa trên các quy định pháp luật mới nhất, đặc biệt là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Trong bài viết này, Luật Công Tâm sẽ chia sẻ chi tiết về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn, giúp bạn đọc hiểu rõ quyền lợi của mình và cách bảo vệ chúng một cách hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu để có cái nhìn toàn diện và chuẩn bị tốt nhất cho hành trình pháp lý của mình!
Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được xác định như thế nào?
Để phân chia tài sản khi ly hôn, trước tiên cần xác định rõ đâu là tài sản chung và đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Đây là bước quan trọng để đảm bảo việc phân chia được thực hiện đúng quy định pháp luật.
Quy định pháp luật về tài sản chung
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Ví dụ, căn nhà mua trong thời kỳ hôn nhân, dù chỉ đứng tên một bên, vẫn được coi là tài sản chung nếu không có bằng chứng chứng minh đó là tài sản riêng.
Quy định pháp luật về tài sản riêng
Quy định tại điều 43 – Luật hôn nhân và gia đình:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Ví dụ, nếu chị H. nhận thừa kế một mảnh đất từ bố mẹ trong thời kỳ hôn nhân và không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung, mảnh đất đó vẫn là tài sản riêng của chị.
Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng được xử lý ra sao?
Theo khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Chẳng hạn, nếu anh K. sở hữu một căn nhà riêng trước hôn nhân và cho thuê, tiền thuê nhà trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung.
Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam
Việc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định chi tiết tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Dưới đây là các nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc thỏa thuận tự nguyện giữa vợ và chồng
Theo khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.”
Luật Công Tâm nhấn mạnh rằng, pháp luật luôn tôn trọng sự thỏa thuận tự nguyện của vợ chồng. Nếu hai bên đạt được đồng thuận về việc phân chia tài sản, Tòa án sẽ ghi nhận và không can thiệp. Thỏa thuận này cần được lập thành văn bản, tốt nhất là có công chứng hoặc chứng thực để tránh tranh chấp sau này.
Nguyên tắc chia đôi tài sản chung theo luật định
Khi vợ chồng không thỏa thuận được, Tòa án sẽ áp dụng khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Nguyên tắc này có nghĩa là tài sản chung sẽ được chia đôi về giá trị, nhưng Tòa án sẽ xem xét các yếu tố cụ thể để điều chỉnh tỷ lệ, đảm bảo công bằng. Ví dụ, nếu một bên có công sức đóng góp lớn hơn hoặc gặp khó khăn hơn sau ly hôn, họ có thể được chia phần tài sản nhiều hơn.
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ và con
Khoản 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của vợ và con, đặc biệt là con chưa thành niên hoặc con không có khả năng tự lập, được ưu tiên. Chẳng hạn, nếu chị H. đang nuôi con nhỏ, Tòa án có thể ưu tiên phân chia cho chị căn nhà để đảm bảo chỗ ở cho mẹ con.
Nguyên tắc phân chia tài sản bằng hiện vật
Theo khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”
Pháp luật ưu tiên chia tài sản bằng hiện vật để đảm bảo tính thực tế. Ví dụ, nếu vợ chồng sở hữu hai căn nhà, mỗi bên có thể nhận một căn thay vì bán cả hai để chia tiền.
Nguyên tắc tài sản riêng thuộc sở hữu của mỗi bên
Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Điều này có nghĩa là tài sản riêng của mỗi bên sẽ không bị phân chia, trừ khi đã nhập vào tài sản chung hoặc có tranh chấp về sự sáp nhập.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phân chia tài sản chung
Khi áp dụng nguyên tắc chia đôi, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố sau để điều chỉnh tỷ lệ phân chia, theo khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:
Hoàn cảnh gia đình và của vợ, chồng
Hoàn cảnh được hiểu là tình trạng về sức khỏe, tài sản, khả năng lao động và thu nhập sau ly hôn. Bên gặp khó khăn hơn (ví dụ, không có việc làm hoặc sức khỏe yếu) sẽ được chia phần tài sản nhiều hơn để đảm bảo cuộc sống ổn định.
Công sức đóng góp vào khối tài sản chung
Công sức đóng góp không chỉ tính bằng tiền mà còn bao gồm lao động gia đình, như chăm sóc con cái, nội trợ. Ví dụ, nếu chị H. ở nhà chăm sóc gia đình trong khi chồng đi làm, công sức của chị vẫn được coi là có giá trị tương đương.
Lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Nếu một bên có hành vi vi phạm nghiêm trọng, như ngoại tình hoặc bạo lực gia đình, Tòa án có thể giảm tỷ lệ tài sản của bên đó. Ví dụ, nếu chồng chị H. có hành vi ngoại tình, chị có thể yêu cầu Tòa án chia phần tài sản lớn hơn cho mình.
Bảo vệ lợi ích trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp
Tòa án sẽ ưu tiên phân chia tài sản để không làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hoặc nghề nghiệp của các bên. Chẳng hạn, nếu anh K. đang điều hành một cửa hàng, Tòa án có thể ưu tiên để anh giữ cửa hàng nhưng thanh toán phần chênh lệch giá trị cho vợ.
Thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn có ảnh hưởng thế nào?
Chế độ tài sản theo thỏa thuận
Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng có quyền thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn, bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Thỏa thuận này có hiệu lực từ thời điểm đăng ký kết hôn và sẽ được Tòa án tôn trọng khi phân chia tài sản, trừ trường hợp bị tuyên vô hiệu.
Chế độ tài sản theo luật định
Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận bị vô hiệu, chế độ tài sản theo luật định sẽ được áp dụng, như quy định tại Điều 33 và Điều 43 đã nêu.
Trường hợp thỏa thuận bị vô hiệu
Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thỏa thuận về chế độ tài sản có thể bị vô hiệu nếu vi phạm các điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc không tuân thủ hình thức quy định. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
Quy trình giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Tòa án
Khi vợ chồng không thỏa thuận được, tranh chấp tài sản sẽ được giải quyết tại Tòa án. Luật Công Tâm hướng dẫn bạn quy trình cơ bản như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (sổ đỏ, sổ hồng, hợp đồng mua bán, v.v.).
- Các tài liệu chứng minh tài sản riêng (nếu có).
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của các bên.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn, trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh.
Trình tự, thủ tục xử lý tranh chấp
- Nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền.
- Tòa án thụ lý và tiến hành hòa giải.
- Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ mở phiên xét xử và ra phán quyết.
Một số lưu ý quan trọng khi phân chia tài sản ly hôn
Xác minh tài sản chung và tài sản riêng
Để tránh bị thiệt thòi, bạn cần thu thập đầy đủ giấy tờ chứng minh tài sản riêng, như giấy tờ thừa kế, tặng cho riêng. Nếu không chứng minh được, tài sản có thể bị coi là tài sản chung.
Lưu ý về tài sản đứng tên một bên
Nhiều người lầm tưởng rằng tài sản đứng tên một bên là tài sản riêng. Tuy nhiên, nếu tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, nó vẫn được coi là tài sản chung, trừ khi có bằng chứng ngược lại.
Quyền lợi của con cái trong phân chia tài sản
Con cái không trực tiếp được chia tài sản chung của cha mẹ, trừ trường hợp cha mẹ thỏa thuận để lại tài sản cho con hoặc con là đồng sở hữu tài sản. Tuy nhiên, Tòa án luôn ưu tiên bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên.
Tại sao bạn nên chọn Luật Công Tâm để tư vấn và tranh tụng?
(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm.
Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm
Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, đẹp trong mắt mỗi người dân Việt Nam.
Cách liên hệ tư vấn luật
Thật đơn giản! Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi: 097.281.0901 – 0969545660 hoặc truy cập Zalo kết bạn (theo số điện thoại 0969545660) để liên hệ. Bạn sẽ ngay lập tực được liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 100% mà không phải trả bất cứ chi phí nào ngoài tiền gọi điện thoại theo phí thông thường của nhà mạng bạn đang sử dụng (nếu là gọi điện số hotline 0969545660).
Hotline: 0972810901 | 0969545660
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: [email protected]
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.