
Trong đời sống hàng ngày, việc nhặt được tài sản bị rơi như tiền mặt, điện thoại, ví tiền, giấy tờ tùy thân hay thậm chí là đồ vật có giá trị cao không phải là chuyện hiếm gặp. Những tình huống này thường đặt người nhặt được vào một bài toán đạo đức và pháp lý: trả lại, giao nộp hay “tạm thời bỏ túi”? Thực tế, không ít người chọn cách giữ lại tài sản vì nghĩ rằng “không ai biết” hoặc “chủ nhân không tìm đến”. Tuy nhiên, hành vi này có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng mà nhiều người chưa lường trước.
Theo thống kê không chính thức, các cơ quan công an tại Việt Nam thường xuyên tiếp nhận các trường hợp giao nộp tài sản nhặt được, nhưng cũng ghi nhận nhiều vụ việc liên quan đến hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. Một số người cho rằng việc giữ tài sản nhặt được là “vô hại” vì họ không chủ động lấy cắp. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam không đồng tình với quan điểm này. Hành vi “tạm thời bỏ túi” có thể bị xem là chiếm giữ tài sản trái phép, vi phạm cả quy định dân sự lẫn hình sự.
Một ví dụ điển hình là trường hợp chị Q. (Nha Trang) nhặt được một chiếc điện thoại iPhone trên xe bus. Vì không biết chủ nhân, chị quyết định giữ lại và sử dụng. Sau đó, chủ nhân chiếc điện thoại thông qua định vị đã tìm đến và yêu cầu trả lại. Chị Lan không chỉ phải trả lại tài sản mà còn bị cảnh cáo hành chính vì hành vi không giao nộp tài sản nhặt được. Những trường hợp như thế này cho thấy sự thiếu hiểu biết về pháp luật có thể khiến người dân vô tình vi phạm.
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn khách hàng thắc mắc về vấn đề này đều không nắm rõ trách nhiệm pháp lý của mình. Nhiều người cho rằng nếu không biết chủ nhân, họ có quyền giữ tài sản. Tuy nhiên, pháp luật quy định rõ ràng về nghĩa vụ của người nhặt được tài sản. Trong phần tiếp theo, Luật Công Tâm sẽ phân tích chi tiết các điều luật liên quan để bạn đọc hiểu rõ hơn.
Quy định pháp luật về nhặt được tài sản bị rơi, bỏ quên
Để giải quyết vấn đề nhặt được của rơi, pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng trong Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể tại Điều 230 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau:
“Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.”
Điều luật này quy định rõ trách nhiệm của người nhặt được tài sản:
- Nếu biết chủ nhân hoặc địa chỉ của họ, bạn phải trả lại hoặc thông báo.
- Nếu không biết chủ nhân, bạn phải giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã để cơ quan này thông báo công khai.
Việc giữ lại tài sản mà không thực hiện các bước trên được xem là hành vi chiếm giữ trái phép, vi phạm pháp luật. Ngoài ra, Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, liên quan đến hành vi chiếm giữ tài sản nhặt được. Chúng tôi sẽ phân tích chi tiết hậu quả pháp lý trong phần tiếp theo.
Hậu quả pháp lý khi nhặt được của rơi nhưng không trả lại
Hành vi “tạm thời bỏ túi” tài sản nhặt được có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm cả xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự. Dưới đây, Luật Công Tâm sẽ phân tích cụ thể:
- Xử phạt hành chính
Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi “chiếm giữ tài sản của người khác” có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Nội dung điều luật như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác.”
Như vậy, người vi phạm bị buộc phải trả lại tài sản và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi chiếm giữ trái phép theo khoản 4 Điều này.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trong trường hợp tài sản nhặt được có giá trị lớn hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt, hành vi chiếm giữ trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Nội dung điều luật như sau:
“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Điều này có nghĩa là nếu bạn nhặt được tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và cố tình không trả lại dù chủ nhân đã yêu cầu, bạn có thể bị phạt tù. Ví dụ, nếu bạn nhặt được một chiếc nhẫn vàng trị giá 50 triệu đồng và giữ lại dù biết chủ nhân, hành vi này có thể cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản.
- Hậu quả xã hội và đạo đức
Ngoài các chế tài pháp lý, hành vi “tạm thời bỏ túi” còn ảnh hưởng đến uy tín cá nhân và niềm tin trong cộng đồng. Những hành động thiếu trung thực có thể khiến bạn mất đi sự tôn trọng từ người xung quanh. Tại Luật Công Tâm, chúng tôi luôn khuyến khích khách hàng hành động đúng đắn để tránh rủi ro pháp lý và giữ gìn giá trị đạo đức.
Trường hợp nào được phép xác lập quyền sở hữu tài sản nhặt được?
Nhiều người thắc mắc: “Nếu không tìm được chủ nhân, tôi có được giữ tài sản nhặt được không?”. Câu trả lời là có, nhưng phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu ở trên, cụ thể:
“2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóathì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.”
- Thời hạn chờ xác định chủ sở hữu: Sau khi giao nộp tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã, cơ quan này sẽ thông báo công khai trong vòng 1 năm. Nếu sau 1 năm không tìm được chủ sở hữu, quyền sở hữu tài sản sẽ được xác lập như sau:
- Tài sản giá trị nhỏ (dưới hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở): Người nhặt được có quyền sở hữu toàn bộ tài sản. Hiện nay, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng (theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP), tức là tài sản dưới 23.400.000 đồng.
- Tài sản giá trị lớn (trên 10 lần mức lương cơ sở): Người nhặt được hưởng 10 lần mức lương cơ sở (23.400.000 đồng) và 50% giá trị vượt trên 23.400.000 đồng. Phần còn lại thuộc về Nhà nước.
- Tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa: Toàn bộ tài sản thuộc về Nhà nước, nhưng người nhặt được có thể nhận tiền thưởng theo quy định.
Ví dụ: Bạn nhặt được một chiếc túi chứa 31.400.000 đồng và giao nộp cho công an. Sau 1 năm, không tìm được chủ nhân. Bạn sẽ được hưởng:
- 23.400.000 đồng (10 lần mức lương cơ sở).
- 50% của 8.000.000 đồng còn lại (31.400.000 đồng – 23.400.000 đồng = 8.000.000 đồng), tức là 4.000.000 đồng.
Tổng cộng, bạn nhận 27.400.000 đồng, 4.000.000 đồng còn lại thuộc về Nhà nước.
Lưu ý: Để được xác lập quyền sở hữu, bạn phải giao nộp tài sản và làm đúng quy trình. Nếu giữ lại tài sản mà không giao nộp, bạn sẽ không được hưởng quyền lợi này và có nguy cơ bị xử phạt.
Hành động đúng đắn khi nhặt được của rơi – Lời khuyên từ Luật Công Tâm
Để tránh rủi ro pháp lý và giữ gìn đạo đức, Luật Công Tâm khuyến nghị bạn thực hiện các bước sau khi nhặt được tài sản bị rơi:
- Xác định chủ sở hữu: Nếu tài sản có thông tin nhận diện (như giấy tờ tùy thân, số điện thoại), hãy cố gắng liên hệ trực tiếp với chủ nhân hoặc thông báo qua các kênh phù hợp.
- Giao nộp cơ quan chức năng: Nếu không biết chủ nhân, hãy mang tài sản đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã gần nhất để trình báo. Hãy yêu cầu biên bản giao nộp để làm bằng chứng.
- Không đăng tải thông tin nhạy cảm lên mạng xã hội: Việc đăng ảnh giấy tờ tùy thân (CCCD, CMND) lên mạng xã hội để tìm chủ nhân có thể vi phạm quy định về bảo vệ thông tin cá nhân.
- Theo dõi thông báo công khai: Sau khi giao nộp, bạn có thể liên hệ cơ quan chức năng để cập nhật tình trạng tài sản. Nếu sau 1 năm không tìm được chủ nhân, bạn có thể làm thủ tục xác lập quyền sở hữu.
- Tư vấn pháp lý nếu cần: Nếu gặp khó khăn trong quá trình xử lý, hãy liên hệ Luật Công Tâm qua hotline 0972810901 hoặc 0969545660 để được hỗ trợ.
Những hành động này không chỉ giúp bạn tuân thủ pháp luật mà còn thể hiện tinh thần trung thực, trách nhiệm với cộng đồng.
Giải đáp tình huống thực tế từ khách hàng của Luật Công Tâm
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi thường xuyên nhận được câu hỏi từ khách hàng liên quan đến việc nhặt được của rơi. Dưới đây là một tình huống tiêu biểu và cách chúng tôi tư vấn:
Tình huống: Anh Nguyễn Văn L. nhặt được một chiếc ví chứa 5 triệu đồng và một số giấy tờ trên đường. Anh không biết chủ nhân là ai và quyết định giữ lại vì nghĩ “không ai biết”. Tuy nhiên, sau đó anh lo lắng không biết hành vi của mình có vi phạm pháp luật không và liên hệ Luật Công Tâm để được tư vấn.
Tư vấn từ Luật Công Tâm:
- Hành vi giữ lại 5 triệu đồng mà không giao nộp hoặc thông báo có thể bị xem là chiếm giữ trái phép tài sản, vi phạm Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015. Nếu chủ nhân phát hiện và yêu cầu trả lại, anh Hùng có thể bị phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021.
- Để xử lý đúng, anh Hùng cần mang chiếc ví đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã gần nhất để trình báo. Cơ quan chức năng sẽ thông báo công khai trong 1 năm. Nếu không tìm được chủ nhân, anh Hùng có thể được xác lập quyền sở hữu toàn bộ tài sản vì giá trị 5 triệu đồng nhỏ hơn 23 triệu đồng (10 lần mức lương cơ sở).
- Chúng tôi khuyên anh Hùng không sử dụng số tiền trong ví để tránh bị xem là “lợi bất hợp pháp” và nên giữ nguyên hiện trạng tài sản khi giao nộp.
Sau khi được tư vấn, anh Hùng đã giao nộp tài sản cho công an phường và nhận được biên bản giao nộp. Anh bày tỏ sự nhẹ nhõm vì đã hành động đúng đắn và tránh được rủi ro pháp lý.
Liên hệ Luật Công Tâm để được tư vấn pháp lý nhanh chóng
Việc nhặt được của rơi tưởng chừng đơn giản nhưng có thể dẫn đến những rắc rối pháp lý nếu không xử lý đúng cách. Tại Luật Công Tâm, chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, tận tâm, giúp bạn giải quyết mọi vấn đề liên quan đến tài sản, dân sự và hình sự. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tại Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.
Hãy liên hệ ngay qua:
- Hotline: 0972810901 | 0969545660
- Website: www.luatcongtam.vn
Luật Công Tâm – Đồng hành cùng bạn trên hành trình bảo vệ quyền lợi hợp pháp!