
Việc nhờ người khác làm giả giấy đi đường và sử dụng giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về mặt pháp lý. Theo quy định pháp luật năm 2025, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một hoặc nhiều tội danh, tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm.
Giới thiệu vấn đề
Trong thực tế, nhiều người vì muốn đạt được lợi ích cá nhân mà thực hiện hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả, đặc biệt trong các trường hợp liên quan đến giấy đi đường, giấy tờ chứng minh nhân thân, giấy phép kinh doanh… Một câu hỏi quan trọng đặt ra là nếu một người nhờ người khác làm giả giấy đi đường và sau đó sử dụng giấy tờ giả đó để thực hiện hành vi trái pháp luật, thì hành vi này có bị xử lý về một hay hai tội danh theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Cơ sở pháp lý về tội làm giả và sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
Theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.”
Điều luật này quy định cả hành vi làm giả lẫn hành vi sử dụng giấy tờ giả đều bị xử lý hình sự, nhưng có sự khác biệt quan trọng về cách áp dụng đối với từng hành vi cụ thể.
- Nếu chỉ làm giả tài liệu, con dấu: Bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi “làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”.
- Nếu chỉ sử dụng tài liệu giả: Bị truy cứu về hành vi “sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”.
- Nếu một người vừa làm giả vừa sử dụng tài liệu giả: Tùy trường hợp cụ thể có thể bị xử lý về một hay hai tội danh.
Áp dụng quy định pháp luật đối với trường hợp cụ thể
Theo quy định tại Điều 341 BLHS 2015, nếu một người vừa làm giả vừa sử dụng giấy tờ giả thì có thể bị truy cứu về cả hai tội danh. Tuy nhiên, trong trường hợp một người chỉ nhờ người khác làm giả và sau đó sử dụng giấy tờ giả, việc xác định trách nhiệm sẽ phụ thuộc vào mức độ tham gia của họ trong quá trình làm giả tài liệu.
Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm về cả hai tội danh
- Nếu người sử dụng giấy tờ giả có sự bàn bạc, chỉ đạo, thuê làm giả giấy tờ thì có thể bị xử lý cả hai tội “làm giả” và “sử dụng” giấy tờ giả.
- Hình phạt áp dụng có thể cao hơn tùy vào mức độ vi phạm.
Trường hợp chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội danh
- Nếu người sử dụng không liên quan đến quá trình làm giả (chỉ mua hoặc nhận tài liệu giả mà không trực tiếp tham gia vào quá trình làm giả), họ chỉ bị truy cứu trách nhiệm về tội sử dụng giấy tờ giả.
Hướng dẫn từ Công văn 196/TANDTC-PC năm 2023
Công văn này hướng dẫn cụ thể việc xử lý các hành vi liên quan đến làm giả và sử dụng giấy tờ giả:
“2. Bị cáo có hành vi nhờ người khác làm giả giấy đi đường, sau đó sử dụng giấy tờ giả đó để thực hiện hành vi trái pháp luật. Trường hợp này hành vi của bị cáo phạm hai tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” và tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” hay “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”?
Điều 341 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Đây là hai tội danh độc lập được quy định trong cùng một điều luật. Nếu các hành vi của bị cáo đủ yếu tố cấu thành hai tội này thì bị cáo phải bị truy tố, xét xử với hai tội danh độc lập, sau đó tổng hợp hình phạt.
Trường hợp bị cáo không phải là người trực tiếp làm giả giấy đi đường mà chỉ có hành vi nhờ người khác làm giả giấy đi đường, sau đó sử dụng giấy đi đường để thực hiện hành vi trái pháp luật. Trường hợp này, bị cáo phạm tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, mà không cấu thành tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”.”
Theo đó:
- Người nào làm giả và sử dụng tài liệu giả trong cùng một vụ việc thường chỉ bị xử lý về một tội danh, trừ khi có dấu hiệu phạm tội độc lập.
- Nếu hành vi làm giả và sử dụng giấy tờ giả có mục đích khác nhau, xảy ra ở hai giai đoạn độc lập thì có thể bị xử lý về hai tội danh.
Ví dụ:
Nếu A nhờ B làm giả giấy đi đường nhưng không tham gia trực tiếp, A chỉ bị xử lý về tội sử dụng giấy tờ giả.
Nếu A cùng bàn bạc, tham gia vào việc làm giả, A có thể bị xử lý về cả hai tội danh.
Kết luận
Việc sử dụng tài liệu giả là hành vi nguy hiểm, có thể bị xử lý nghiêm theo pháp luật. Để tránh vi phạm pháp luật:
- Không nhờ hoặc thuê người khác làm giả giấy tờ.
- Không sử dụng tài liệu giả cho bất kỳ mục đích nào.
- Nếu phát hiện tài liệu giả, cần báo ngay cho cơ quan chức năng để xử lý.
Tại sao bạn nên chọn Luật Công Tâm để tư vấn và tranh tụng?
(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm.
Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm
Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, đẹp trong mắt mỗi người dân Việt Nam.
Cách liên hệ tư vấn luật
Thật đơn giản! Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi: 097.281.0901 – 0969545660 hoặc truy cập Zalo kết bạn (theo số điện thoại 0969545660) để liên hệ. Bạn sẽ ngay lập tực được liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 100% mà không phải trả bất cứ chi phí nào ngoài tiền gọi điện thoại theo phí thông thường của nhà mạng bạn đang sử dụng (nếu là gọi điện số hotline 0969545660).
Hotline: 0972810901 | 0969545660
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: [email protected]
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.