
Trong đời sống hiện đại ngày nay, các tranh chấp dân sự không phát sinh từ hợp đồng ngày càng phổ biến, đặc biệt tại các đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM. Từ việc xâm phạm tài sản, sức khỏe, danh dự đến những thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra, vấn đề bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã trở thành một phần không thể thiếu trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Thực trạng xã hội cho thấy, không ít cá nhân, tổ chức gặp khó khăn trong việc đòi lại quyền lợi khi bị xâm phạm, bởi họ thiếu hiểu biết về các quy định pháp lý hoặc không biết cách áp dụng chúng một cách hiệu quả. Điều này dẫn đến những vụ việc kéo dài, gây tổn thất lớn về cả vật chất lẫn tinh thần.
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi đã có hơn một thập kỷ kinh nghiệm trong việc hỗ trợ khách hàng giải quyết các tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Mới đây, chị Hoa (Ba Đình, Hà Nội) gọi đến hotline 0972810901 với tâm trạng hoang mang: “Tôi bị một người hàng xóm làm hỏng tài sản, nhưng họ không chịu bồi thường vì bảo không có hợp đồng gì giữa hai bên. Tôi phải làm sao đây?”. Đây là một tình huống điển hình mà Luật Công Tâm thường xuyên gặp phải. Chúng tôi đã tư vấn cho chị Hoa về các quy định trong Bộ luật Dân sự 2015, hướng dẫn chị cách thu thập chứng cứ và yêu cầu bồi thường theo đúng pháp luật. Kết quả, chị đã được bồi thường thỏa đáng mà không cần đến kiện tụng phức tạp.
Với mong muốn giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định pháp luật, Luật Công Tâm xin chia sẻ bài viết chi tiết dưới đây về “Quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm 2025”. Chúng tôi sẽ giải thích rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các trích dẫn điều luật đầy đủ để bạn có thể áp dụng ngay vào thực tế. Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Nội dung chi tiết
1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Khái niệm cơ bản
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định quan trọng trong pháp luật dân sự, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi bị xâm phạm bởi hành vi trái pháp luật, không dựa trên quan hệ hợp đồng. Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, trách nhiệm này phát sinh khi có hành vi gây thiệt hại đến tài sản, sức khỏe, danh dự, hoặc các quyền khác mà không liên quan đến nghĩa vụ hợp đồng.
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi hiểu rằng đây là vấn đề gần gũi với đời sống. Ví dụ, một vụ tai nạn giao thông do người khác gây ra, hay việc hàng xóm làm hỏng tường nhà bạn đều thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Hiểu rõ khái niệm này sẽ giúp bạn biết cách bảo vệ mình khi cần thiết.
2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, các căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường bao gồm:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Điều này có nghĩa là, chỉ cần có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại, bạn đã có quyền yêu cầu bồi thường, bất kể có hợp đồng hay không.
3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo pháp luật
Nguyên tắc bồi thường được quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”
Luật Công Tâm lưu ý bạn rằng, nguyên tắc này nhấn mạnh sự công bằng: ai gây thiệt hại thì phải bồi thường, nhưng cũng linh hoạt để phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
4. Các loại thiệt hại được bồi thường ngoài hợp đồng
Pháp luật quy định rõ các loại thiệt hại được bồi thường, bao gồm:
Thiệt hại về tài sản (Điều 589):
“1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
a) Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
b) Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
c) Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.”
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm (Điều 590):
“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm (Điều 591):
“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại; nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
5. Điều kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Để yêu cầu bồi thường, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có thiệt hại thực tế xảy ra.
- Có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
- Lỗi của bên gây thiệt hại (trừ trường hợp pháp luật không yêu cầu yếu tố lỗi, như thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ).
Luật Công Tâm khuyên bạn nên thu thập đầy đủ chứng cứ (hóa đơn, hình ảnh, biên bản…) để chứng minh các điều kiện này.
6. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường thì phần còn thiếu do người chưa đủ mười lăm tuổi bồi thường bằng tài sản của mình, nếu không có tài sản hoặc không đủ thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.”
7. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015:
“Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là ba năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Bạn cần lưu ý thời hạn này để không bỏ lỡ cơ hội đòi quyền lợi.
8. Thủ tục yêu cầu bồi thương thiệt hại ngoài hợp đồng năm 2025
Thủ tục bao gồm:
- Thu thập chứng cứ và gửi yêu cầu bồi thường trực tiếp đến bên gây thiệt hại.
- Nếu không đạt được thỏa thuận, nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền (Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Chuẩn bị hồ sơ: đơn khởi kiện, chứng cứ, giấy tờ tùy thân.
9. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống truyền tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn khác do pháp luật quy định.”
10. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài
Theo Điều 687 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng.
2. Trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp dụng.”
11. Những lưu ý quan trọng khi yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Xác định đúng đối tượng chịu trách nhiệm.
- Thu thập chứng cứ đầy đủ, hợp pháp.
- Tuân thủ thời hiệu khởi kiện.
12. Kinh nghiệm thực tiễn từ Luật Công Tâm trong giải quyết tranh chấp
Luật Công Tâm từng hỗ trợ anh Tuấn (Long Biên) đòi bồi thường khi bị xe máy đâm hỏng ô tô. Chúng tôi đã giúp anh xác định trách nhiệm, thu thập chứng cứ và đạt được khoản bồi thường 50 triệu đồng.
13. Câu hỏi thường gặp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Thiệt hại tinh thần được bồi thường bao nhiêu?
- Ai chịu trách nhiệm khi trẻ em gây thiệt hại?
14. Liên hệ Luật Công Tâm để được hỗ trợ pháp lý nhanh chóng
Nếu bạn cần tư vấn, hãy gọi ngay hotline 0972810901 hoặc đến Tầng 6, 141 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Luật Công Tâm luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn!
Tại sao bạn nên chọn Luật Công Tâm để tư vấn và tranh tụng?
(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm.
Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm
Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, đẹp trong mắt mỗi người dân Việt Nam.
Cách liên hệ tư vấn luật
Thật đơn giản! Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi: 097.281.0901 – 0969545660 hoặc truy cập Zalo kết bạn (theo số điện thoại 0969545660) để liên hệ. Bạn sẽ ngay lập tực được liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 100% mà không phải trả bất cứ chi phí nào ngoài tiền gọi điện thoại theo phí thông thường của nhà mạng bạn đang sử dụng (nếu là gọi điện số hotline 0969545660).
Hotline: 0972810901 | 0969545660
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: [email protected]
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.