
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, việc xác định quan hệ cha mẹ và con ruột không chỉ mang ý nghĩa về mặt tình cảm mà còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi pháp lý về nhân thân, tài sản, thừa kế và cấp dưỡng. Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp cha mẹ và con cần xác định quan hệ huyết thống do các hoàn cảnh đặc biệt như sinh con ngoài giá thú, ly hôn, hoặc không đăng ký kết hôn. Tại Luật Công Tâm, chúng tôi thường xuyên tiếp nhận các câu hỏi liên quan đến thủ tục nhận cha mẹ con ruột, đặc biệt trong bối cảnh các quy định pháp luật năm 2025 không có thay đổi đáng kể so với Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Luật Hộ tịch 2014.
Ví dụ, một khách hàng tại Hà Nội đã liên hệ qua hotline 0972810901 với câu hỏi: “Tôi sinh con khi chưa đăng ký kết hôn, nay muốn làm thủ tục nhận cha cho con để đảm bảo quyền lợi về thừa kế và cấp dưỡng. Tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì, và quy trình thực hiện ra sao?”. Một trường hợp khác là chị H, ở Cầu Giấy, Hà Nội, chia sẻ: “Tôi muốn xác định quan hệ mẹ con với đứa con mà tôi đã sinh ra từ lâu nhưng chưa làm giấy khai sinh. Liệu Tòa án có giải quyết không, và tôi cần làm gì?”. Những câu hỏi này phản ánh nhu cầu thực tế của nhiều người dân trong việc xác định quan hệ cha mẹ con ruột để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
Luật Công Tâm xin khẳng định rằng, pháp luật Việt Nam hiện hành cung cấp các quy định rõ ràng về thủ tục nhận cha mẹ con ruột, cả trong trường hợp không có tranh chấp lẫn có tranh chấp. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết về quy trình, điều kiện, hồ sơ và những lưu ý quan trọng để bạn thực hiện thủ tục một cách thuận lợi, đồng thời tránh các rủi ro pháp lý. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu để đảm bảo quyền lợi của bạn và con bạn được bảo vệ tối đa!
Quy Định Pháp Luật Về Nhận Cha Mẹ Con Ruột
Việc nhận cha mẹ con ruột được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Luật Hộ tịch 2014, cùng các văn bản hướng dẫn như Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Thông tư 04/2020/TT-BTP. Dưới đây là các điều luật quan trọng liên quan:
“Điều 88. Xác định cha, mẹ1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định
Điều 91. Quyền nhận con1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”
“Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
“Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con
Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp không có tranh chấp.
Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết.
Trong trường hợp xác định cha, mẹ, con cho người chưa thành niên, đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, các cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu Tòa án xác định:
a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.”
Các Trường Hợp Cần Thực Hiện Thủ Tục Nhận Cha Mẹ Con
Thủ tục nhận cha mẹ con ruột thường được thực hiện trong các trường hợp sau:
-
Con ngoài giá thú: Con được sinh ra khi cha mẹ không đăng ký kết hôn hợp pháp, dẫn đến việc giấy khai sinh thiếu thông tin về cha hoặc mẹ.
-
Con sinh ra sau ly hôn: Con được sinh ra trong vòng 300 ngày sau khi cha mẹ ly hôn, nhưng người cha không thừa nhận quan hệ huyết thống.
-
Tranh chấp về quan hệ cha mẹ con: Một bên (cha hoặc mẹ) không thừa nhận quan hệ huyết thống với con, hoặc có tranh chấp về quyền lợi liên quan đến con.
-
Xác định cha mẹ con khi một bên đã qua đời: Ví dụ, con muốn xác định cha đã mất để hưởng quyền thừa kế.
-
Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Cần xác định quan hệ cha mẹ con theo quy định đặc biệt tại Điều 94 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Điều Kiện Để Nhận Cha Mẹ Con Ruột
Để thực hiện thủ tục nhận cha mẹ con ruột, các bên cần đáp ứng các điều kiện sau:
-
Không có tranh chấp: Nếu cha, mẹ, con đồng thuận về việc xác định quan hệ huyết thống, thủ tục được thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp xã).
-
Có tranh chấp hoặc một bên đã qua đời: Phải nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
-
Có chứng cứ chứng minh quan hệ huyết thống: Bao gồm giấy khai sinh, kết quả giám định ADN, thư từ, hình ảnh, hoặc văn bản cam đoan có người làm chứng.
-
Người yêu cầu có quyền hợp pháp: Theo Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người yêu cầu phải là cha, mẹ, con đã thành niên không mất năng lực hành vi dân sự, hoặc các cơ quan, tổ chức được quy định.
Hồ Sơ Cần Chuẩn Bị Cho Thủ Tục Nhận Cha Mẹ Con
Tùy thuộc vào việc thực hiện tại UBND cấp xã (không tranh chấp) hay Tòa án (có tranh chấp), hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
Trường hợp không có tranh chấp
“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Hồ sơ bao gồm:
-
Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu tại Thông tư 04/2020/TT-BTP).
-
Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực).
-
Giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ con, bao gồm:
-
Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha mẹ con (ví dụ: kết quả giám định ADN).
-
Thư từ, hình ảnh, băng đĩa, đồ dùng, vật dụng chứng minh quan hệ cha mẹ con.
-
Văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ là con chung, có ít nhất hai người thân thích làm chứng.
-
-
Bản sao chứng thực CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của người yêu cầu.
-
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu cần thiết).
Trường hợp có tranh chấp (tại Tòa án)
Hồ sơ bao gồm:
-
Đơn khởi kiện (theo mẫu của Tòa án).
-
Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực).
-
Giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ con (như trên).
-
Bản sao chứng thực CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của các bên.
-
Giấy chứng tử (nếu cha/mẹ đã qua đời).
-
Các giấy tờ khác như văn bản xác nhận của cơ quan y tế, biên bản xác minh từ cơ quan có thẩm quyền.
Quy Trình Thực Hiện Thủ Tục Nhận Cha Mẹ Con Ruột
Trường hợp không có tranh chấp
-
Chuẩn bị hồ sơ: Thu thập đầy đủ các giấy tờ như đã nêu ở trên.
-
Nộp hồ sơ: Nộp tại UBND cấp xã nơi người được nhận (con) hoặc người nhận (cha/mẹ) thường trú hoặc tạm trú.
-
Xử lý hồ sơ: Trong vòng 3-5 ngày làm việc, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra hồ sơ và ghi nhận vào Sổ hộ tịch nếu đủ điều kiện.
-
Nhận trích lục: UBND cấp xã cấp trích lục xác nhận quan hệ cha mẹ con.
Trường hợp có tranh chấp
-
Chuẩn bị hồ sơ: Thu thập đầy đủ các giấy tờ và chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con.
-
Nộp đơn khởi kiện: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
-
Thụ lý vụ án: Tòa án xem xét hồ sơ trong 5-8 ngày làm việc. Người nộp đơn cần nộp tạm ứng án phí.
-
Xác minh và xét xử: Tòa án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ (bao gồm giám định ADN nếu cần) và mở phiên xét xử trong vòng 4-6 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
-
Ra quyết định: Tòa án ra quyết định xác nhận quan hệ cha mẹ con và gửi quyết định đến UBND cấp xã để ghi chú vào Sổ hộ tịch.
Thẩm Quyền Giải Quyết Việc Nhận Cha Mẹ Con
Theo Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 24 Luật Hộ tịch 2014, thẩm quyền giải quyết được phân chia như sau:
-
UBND cấp xã: Giải quyết các trường hợp không có tranh chấp, nơi người được nhận hoặc người nhận thường trú/tạm trú.
-
Tòa án nhân dân cấp huyện: Giải quyết các trường hợp có tranh chấp, hoặc một bên đã qua đời, hoặc liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
-
UBND cấp huyện/Sở Tư pháp: Giải quyết các trường hợp có yếu tố nước ngoài.
Quyền Và Nghĩa Vụ Sau Khi Xác Định Quan Hệ Cha Mẹ Con
Sau khi xác định quan hệ cha mẹ con, các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 bao gồm:
“Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”
Những Rủi Ro Pháp Lý Và Cách Phòng Ngừa
-
Thiếu chứng cứ: Nếu không có kết quả giám định ADN hoặc các chứng cứ khác (thư từ, hình ảnh), việc xác định quan hệ cha mẹ con có thể bị Tòa án bác bỏ.
-
Tranh chấp kéo dài: Trong trường hợp có tranh chấp, thời gian giải quyết tại Tòa án có thể kéo dài, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của con.
-
Không tuân thủ quy định về thẩm quyền: Nộp hồ sơ sai cơ quan có thể dẫn đến việc bị trả lại hoặc kéo dài thời gian giải quyết.
Luật Công Tâm khuyến nghị:
-
Thu thập chứng cứ đầy đủ: Liên hệ các cơ quan y tế hoặc đơn vị giám định ADN uy tín để có kết quả chính xác.
-
Tư vấn luật sư sớm: Gọi ngay 0969545660 để được hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ và tư vấn quy trình phù hợp.
-
Thỏa thuận trước nếu có thể: Nếu không có tranh chấp, hãy thống nhất với các bên liên quan để thực hiện thủ tục tại UBND cấp xã.
Tư Vấn Từ Luật Công Tâm: Làm Gì Để Thực Hiện Thủ Tục Hiệu Quả?
Để thực hiện thủ tục nhận cha mẹ con ruột một cách nhanh chóng và hiệu quả, Luật Công Tâm đề xuất các bước sau:
-
Xác định tình trạng tranh chấp: Nếu không có tranh chấp, hãy ưu tiên thực hiện tại UBND cấp xã để tiết kiệm thời gian. Nếu có tranh chấp, cần chuẩn bị kỹ lưỡng hồ sơ và chứng cứ để nộp tại Tòa án.
-
Thu thập chứng cứ thuyết phục: Kết quả giám định ADN là chứng cứ mạnh nhất. Ngoài ra, các tài liệu như thư từ, hình ảnh, hoặc lời khai của nhân chứng cũng rất quan trọng.
-
Liên hệ luật sư chuyên môn: Luật Công Tâm sẽ hỗ trợ bạn soạn thảo đơn, chuẩn bị hồ sơ và đại diện tại Tòa án nếu cần.
-
Theo dõi tiến trình: Đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và hợp tác với cơ quan chức năng để tránh chậm trễ.
-
Bảo vệ quyền lợi của con: Sau khi xác định quan hệ, hãy yêu cầu Tòa án hoặc UBND ghi chú vào giấy khai sinh để đảm bảo quyền lợi về thừa kế, cấp dưỡng và các quyền khác.
Tại sao bạn nên chọn Luật Công Tâm để tư vấn và tranh tụng?
(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm.
Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm
Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, đẹp trong mắt mỗi người dân Việt Nam.
Cách liên hệ tư vấn luật
Thật đơn giản! Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi: 097.281.0901 – 0969545660 hoặc truy cập Zalo kết bạn (theo số điện thoại 0969545660) để liên hệ. Bạn sẽ ngay lập tực được liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 100% mà không phải trả bất cứ chi phí nào ngoài tiền gọi điện thoại theo phí thông thường của nhà mạng bạn đang sử dụng (nếu là gọi điện số hotline 0969545660).
Hotline: 0972810901 | 0969545660
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: [email protected]
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.