
Trong cuộc sống hôn nhân, tài sản chung của vợ chồng luôn là vấn đề nhạy cảm, đặc biệt khi một bên gặp khó khăn về sức khỏe tâm thần hoặc pháp lý, như mất năng lực hành vi dân sự. Gần đây, tại Công ty Luật Công Tâm, chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi từ khách hàng liên quan đến tình huống: “Vợ tôi bị mất năng lực hành vi dân sự, tôi có được chuyển tài sản chung của hai vợ chồng thành tài sản riêng của mình không?”. Đây là một vấn đề pháp lý phức tạp, không chỉ liên quan đến quyền lợi tài sản mà còn ảnh hưởng đến đạo đức và trách nhiệm trong hôn nhân.
Thực trạng xã hội cho thấy, nhiều gia đình gặp khó khăn khi một bên vợ hoặc chồng rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự do tai nạn, bệnh tật hoặc các vấn đề tâm lý. Trong những trường hợp này, người còn lại thường phải đối mặt với các quyết định tài chính và pháp lý quan trọng, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật. Một số người vì thiếu hiểu biết hoặc cố ý lợi dụng tình trạng của vợ/chồng để chuyển dịch tài sản, dẫn đến tranh chấp hoặc mất quyền lợi của người bị mất năng lực.
Luật Công Tâm nhận thấy rằng, để giải quyết vấn đề này, cần có sự hiểu biết rõ ràng về các quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015, và các văn bản pháp luật liên quan. Chúng tôi sẽ phân tích chi tiết trường hợp trên, từ khái niệm mất năng lực hành vi dân sự, quyền đại diện của chồng, đến điều kiện và thủ tục chuyển tài sản chung thành tài sản riêng. Qua bài viết này, Luật Công Tâm mong muốn mang đến thông tin pháp lý dễ hiểu, giúp bạn đọc bảo vệ quyền lợi của mình và người thân trong những tình huống khó khăn.
Mất năng lực hành vi dân sự là gì?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự hoặc chịu trách nhiệm pháp lý do không có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, một người được coi là mất năng lực hành vi dân sự khi:
“1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”
Ví dụ, nếu một người vợ bị bệnh tâm thần nặng hoặc gặp tai nạn dẫn đến mất khả năng nhận thức, người chồng hoặc người thân có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người vợ mất năng lực hành vi dân sự. Quy trình này đòi hỏi phải có kết luận giám định y khoa từ cơ quan có thẩm quyền, như bệnh viện tâm thần hoặc trung tâm giám định.
Khi một người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, họ sẽ được đặt dưới sự giám hộ của một người khác (thường là người thân, như chồng). Người giám hộ có trách nhiệm đại diện cho người mất năng lực trong các giao dịch dân sự, bao gồm việc quản lý tài sản. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là người giám hộ được tự do định đoạt tài sản chung của vợ chồng theo ý muốn riêng.
Luật Công Tâm lưu ý rằng, việc tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi tài sản mà còn liên quan đến các quyền nhân thân khác, như quyền nuôi con hoặc quyền ly hôn. Vì vậy, bạn cần hiểu rõ quy định pháp luật để đảm bảo hành động đúng và không vi phạm quyền lợi của người vợ.
Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng theo quy định pháp luật
Để xác định liệu chồng có được chuyển tài sản chung thành tài sản riêng hay không, trước tiên bạn cần hiểu rõ khái niệm tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Ví dụ, nếu vợ chồng cùng mua một căn nhà trong thời kỳ hôn nhân hoặc cùng tích lũy tiền tiết kiệm từ lương, thì những tài sản này được coi là tài sản chung. Ngược lại, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, nếu người vợ nhận được một khoản tiền thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng, khoản tiền đó là tài sản riêng của vợ, và chồng không có quyền tự ý chuyển thành tài sản của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp tài sản chung, việc chuyển thành tài dựa trên thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án.
Luật Công Tâm nhấn mạnh rằng, việc xác định tài sản chung hay riêng cần dựa trên các giấy tờ chứng minh, như hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc văn bản thỏa thuận giữa vợ chồng. Nếu không có giấy tờ rõ ràng, tài sản sẽ được coi là tài sản chung, và mọi quyết định liên quan đến tài sản này phải tuân thủ quy định pháp luật.
Chồng có được chuyển tài sản chung thành tài sản riêng khi vợ mất năng lực hành vi dân sự không?
Câu hỏi trọng tâm của bài viết là liệu người chồng có được chuyển tài sản chung thành tài sản riêng khi vợ bị mất năng lực hành vi dân sự hay không. Theo Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:
“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Tuy nhiên, khi người vợ bị mất năng lực hành vi dân sự, việc thỏa thuận chia tài sản chung phải được thực hiện thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của vợ.
Theo khoản 1 Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.”
Sau khi Tòa án ban hành Quyết định tuyên bố người vợ bị mất năng lực hành vi dân sự thì người chồng được coi là người giám hộ đương nhiên của người vợ.
Tuy nhiên, việc người chồng làm giám hộ không có nghĩa là chồng có quyền tự ý chuyển tài sản chung thành tài sản riêng. Theo Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ phải:
“1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.”
Điều này có nghĩa là người chồng không được phép chuyển tài sản chung thành tài sản riêng. Người chồng có thể thực hiện việc bán tài sản chung của vợ chồng, tuy nhiên, người chồng cần đảm bảo mục đích sử dụng tiền từ việc bán tài sản là để chăm sóc, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của vợ (người được giám hộ), hoặc thanh toán chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của vợ. Người chồng cũng có thể đại diện vợ thực hiện các giao dịch dân sự và các quyền khác theo pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ.
Tuy nhiên, nếu có người giám sát việc giám hộ được đăng ký tại UBND xã (có thể là người thân thích của vợ hoặc cá nhân, pháp nhân khác), việc bán tài sản chung phải được sự đồng ý của người giám sát này theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Luật Công Tâm khuyến nghị rằng, để tránh rủi ro pháp lý, người chồng nên tham khảo ý kiến luật sư trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến tài sản chung. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi hành động đều tuân thủ pháp luật và không xâm phạm quyền lợi của người vợ.
Những lưu ý quan trọng để tránh tranh chấp tài sản
Để tránh tranh chấp tài sản khi người vợ mất năng lực hành vi dân sự, Luật Công Tâm đưa ra một số lưu ý quan trọng:
- Tham khảo ý kiến luật sư: Trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến tài sản chung, bạn nên liên hệ với luật sư để được tư vấn về quy trình và rủi ro pháp lý.
- Lập văn bản thỏa thuận rõ ràng: Mọi thỏa thuận về bán tài sản chung cần được lập thành văn bản và công chứng để đảm bảo tính hợp pháp.
- Bảo vệ quyền lợi của người vợ: Người giám hộ phải hành động vì lợi ích của người vợ, tránh các giao dịch gây thiệt hại cho vợ.
- Giám sát của Tòa án: Trong một số trường hợp, Tòa án có thể yêu cầu giám sát các giao dịch liên quan đến tài sản chung để bảo vệ người mất năng lực hành vi dân sự.
- Lưu giữ giấy tờ chứng minh: Các giấy tờ liên quan đến tài sản chung và riêng cần được lưu giữ cẩn thận để làm căn cứ giải quyết tranh chấp nếu có.
Luật Công Tâm cam kết hỗ trợ bạn trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản vợ chồng, đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên được bảo vệ một cách công bằng và minh bạch.
Tại sao nên chọn Công ty Luật Công Tâm để tư vấn vấn đề này?
Công ty Luật Công Tâm, với địa chỉ tại Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội, tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp. Chúng tôi có đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tài sản và giám hộ. Khi lựa chọn Luật Công Tâm, bạn sẽ nhận được:
- Tư vấn tận tâm: Chúng tôi luôn lắng nghe và thấu hiểu hoàn cảnh của từng khách hàng, đưa ra giải pháp phù hợp nhất.
- Hỗ trợ toàn diện: Từ việc chuẩn bị hồ sơ, soạn thảo văn bản thỏa thuận, đến đại diện tại Tòa án, chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn trong mọi bước.
- Bảo mật thông tin: Mọi thông tin của khách hàng đều được bảo mật tuyệt đối, đảm bảo sự an tâm khi sử dụng dịch vụ.
- Chi phí hợp lý: Chúng tôi cung cấp dịch vụ với mức phí minh bạch, phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với Luật Công Tâm qua Hotline: 0972810901 | 0969545660 để được tư vấn miễn phí và giải đáp mọi thắc mắc về vấn đề tài sản vợ chồng khi một bên mất năng lực hành vi dân sự. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!