Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần có nghĩa là khi giao kết hợp đồng không phải tất cả các điều khoản giao kết trong hợp đồng đều có giá trị pháp luật. Một trong số các điều khoản của hợp đồng có thể bị vô hiệu vì nhiều lí do khác nhau. Khi đó hợp đồng sẽ được coi là vô hiệu một phần. Những phần còn lại trong hợp đồng sẽ vẫn có giá trị hiệu lực bình thường nếu không có thỏa thuận nào khác.
Theo điều 410 “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định hợp đồng dân sự vô hiệu:
“1. Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính”.
Vì thế ta chia ra 2 trường hợp đó là Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn phần và hợp đồng vô hiều từng phần.
Trường hợp vô hiệu toàn phần khi : Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. Trong trường hợp này toàn bộ nội dung của hợp đồng bị vô hiệu.
Thời hạn yêu cầu tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần: là 2 năm kể từ ngày hợp đồng được xác lập, với mục đích để bảo vệ lợi ích tối đa của các chủ thể tham gia trong hợp đồng. Khác với hợp đồng dân sự vô hiệu toàn phần là hợp đồng sẽ mặc nhiên bị vô hiệu khi hợp đồng được xác lập, hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần chỉ vô hiệu khi có đơn yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan và bị tòa án tuyên bố vô hiệu.
Your point of view caught my eye and was very interesting. Thanks. I have a question for you.