1.Khái niệm

Căn cứ khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 (sau đây gọi chung là LĐĐ) có quy định:

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai

Như vậy, có thể hiểu thu hồi đất là:

– Thu lại đất của một người mà người đó từng được Nhà nước trao quyền sử dụng đất

– Hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

2. Các trường hợp thu hồi đất.

Căn cứ Điều 61, 62, 64, 65 LĐĐ có quy định các trường hợp thu hồi đất gồm:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Ngoài ra, tại Điều 82 LĐĐ cũng quy định về các trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường như sau:

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”

3. Thẩm quyền thu hồi đất

Căn cứ theo Điều 66 LĐĐ quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Ngoài UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện thì thẩm quyền thu hồi đất còn được quy định như sau:

– Ban Quản lý khu công nghệ cao quyết định thu hồi đất trong các trường hợp đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai (điểm c khoản 37 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định thi hành Luật Đất đai)

– Ban Quản lý khu kinh tế quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:

+ Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

+ Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất (điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

– Cảng vụ hàng không quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định (điểm c khoản 6 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP).

By Tâm

One thought on “Ai có thẩm quyền thu hồi đất”

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0969545660