1. Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

2. Các trường hợp thu hồi đất

Theo Điều 16 Luật đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh là thu hồi đất để thực hiện việc xây dựng, tạo dựng các công trình an ninh quốc phòng như trụ sở làm việc, nơi đóng quân của cơ quan công an, quân đội, hoặc xây dựng căn cứ quân sự, cảng, ga quân sự, hay kho tang lực lượng vũ trang; xây dựng thành trường bắn, thao trường, khu thử nghiệm hoặc phá bỏ vũ khí quân sư, xây dựng nhà công vụ

Thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được hiểu là việc thu hồi đất để nhằm thực hiện các dự án xây dựng trụ sở cơ quan, công trình công cộng – dân sinh, khu đô thị, khu công nghiệp, hay các công trình giao thông, thủy lợi, điện lực, … và các dự án phát triển kinh tế – xã hội hoặc dự án công trình công cộng khác do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư, hoặc các dự án khác do Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận.

Để việc thu hồi đất được coi là hợp pháp thì ngoài việc các dự án buộc thu hồi đất phảo là những dự án vì mục đích quốc phòng an ninh được thì việc thu hồi đất còn phải được dựa trên căn cứ là kế hoạch sử dụng đất hằng năm đã được phê duyệt và tiến độ sử dụng đất trong lộ trình thực hiện dự án.

  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đất được hiểu là Người đang sử dụng đất có thể bị Nhà nước thu hồi đất nếu trong quá trình sử dụng đất có một trong các hành vi vi phạm quy định của Luật đất đai, cụ thể như: Sử dụng đất không đúng mục đích, dù đã bị xử phạt hành chính trước đó mà còn tài phạm; Có hành vi cố ý hủy hoại đất; Có hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất dù pháp luật không cho phép; Có hành vi thiếu trách nhiệm, đẻ cho phần đất do mình quản lý bị lấn, chiếm; Đất được giao, cho thuê để sử dụng nhưng không đúng đối tượng hoặc trái thẩm quyền; Phần đất mà người sử dụng đất mặc dù đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn không chấp hành, không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; Đất bị bỏ hoang, không được sử dụng trong một thời gian dài, cụ thể là không được sủ dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hằng năm, 18 tháng liên tục nếu là đất trồng cây lâu năm; 24 tháng liên tục nếu là đất trồng rừng; Đất được Nhà nước giao; cho thuê để nhằm mục đích thực hiện dự án đầu tư, nhưng đã bị bỏ hoang, không được đưa vào sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc trong quá trình làm dự án tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

  • Thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Theo đó, việc thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đắt, do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc do việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người bao gồm các trường hợp sau: Người đang sử dụng đất tự nguyện trao trả đất lại cho Nhà nước; Người sử dụng đất là cá nhân bị chết và không có người thừa kế; trường hợp người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì bị giải thể, phá sản, không có nhu cầu sử dụng đất hoặc chuyển địa điểm kinh doanh; Đất đang sử dụng nằm trong khu vực bị ô nhiễm môi trường, có nguy cơ sụt lún, sạt lở, bị ảnh hưởng thiên tai đe dọa đến tính mạng con người; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng đã hết thời hạn sử dụng đất và không được gia hạn

3. Thẩm quyền thu hồi đất?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi đất mà người sử dụng đất có yếu tố nước ngoài cụ thể là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trừ trường hợp thu hồi đất của cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
  • Thu hồi đối với phần đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Trong trường hợp trong khu vực thu hồi đất vừa có đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

By Tâm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0969545660