
Trong quan hệ lao động, hợp đồng lao động là căn cứ pháp lý quan trọng ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên, không phải hợp đồng nào cũng hợp pháp. Trên thực tế, cá nhiều trường hợp bị tuyên vô hiệu, dẫn đến thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Vậy khi hợp đồng lao động vô hiệu, người lao động và người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý chính xác và cập nhật nhất.
Hợp đồng lao động vô hiệu là gì?
Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng có dấu hiệu sai trái hoặc nội dung của hợp đồng vi phạm pháp luật dẫn đến vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn phần của hợp đồng, trường hợp người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp động dẫn tới việc hợp đồng lao động vô hiệu. Ngoài ra, nếu hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm cũng dẫn tới việc hợp đồng lao động giao kết giữa hai bên vô hiệu.
Căn cứ theo Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Hợp đồng lao động vô hiệu như sau:
“Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
- a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
- b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tạikhoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
- c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm”.
Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ
Căn cứ Điều 10, 11 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điệu kiện lao động và quan hệ lao động.
Nguyên tắc chung: Khi hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ, các bên phải khôi phục về trạng thái ban đầu (nếu có thể) và hoàn thành các khoản đã nhận. Tuy nhiên, quyền lợi của NLĐ vẫn được bảo vệ theo quy định pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của Người sử dụng lao động:
Hoàn trả tiền lương, Bảo hiểm y tế: NSDLĐ phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác cho người lao động tương ứng với thời gian người lao động đã làm việc, theo mức tối thiểu của pháp luật (Lương tối thiểu vùng).
Bồi thường: Nếu việc làm hợp đồng vô hại gây tổn hại cho người lao động (do lỗi của người sử dụng lao động)
ví dụ: Nội dung hợp đồng vi phạm pháp luật (từng phần hoặc toàn bộ), Người sử dụng lao động phải bồi thường theo quy định hoặc đồng thuận, nhưng không thấp hơn pháp luật yêu cầu.
Ký lại hợp đồng mới: Nếu vẫn tiếp tục quan hệ lao động, người sử dụng lao động phải ký lại hợp đồng lao động đúng luật pháp.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
Hoàn trả: Người lao động vi phạm các điều khoản của hợp đồng, người lao động có thể phải thanh toán hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động hoặc có thỏa thuận khác.
Tiếp tục làm việc hoặc chấm dứt: Người lao động có quyền đồng ý với người sử dụng lao động để tiếp tục làm việc dưới mức hợp lý mới hoặc chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động.
Hợp đồng lao động vô hiệu một phần
Đối với các điều khoản vi phạm luật lao động hay điều cấm của luật khác quy định thì sẽ vô hiệu sẽ không được áp dụng, nhưng các điều khoản không vi phạm vẫn sẽ có hiệu lực nếu không phụ thuộc vào phần vô hiệu.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điệu kiện lao động và quan hệ lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
Điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế các điều khoản vô hiệu để phù hợp với luật pháp.
Đảm bảo quyền lợi của người lao động theo các điều khoản còn hiệu lực và quy định pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động:
Được hưởng quyền lợi theo các điều khoản còn hiệu lực và quy định pháp luật.
Có quyền yêu cầu người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung hợp đồng để đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Thủ tục giải quyết
Các bên có thể thỏa thuận để giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Nếu các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu hòa giải lao động, trọng tài lao động;
Thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu là 2 năm kể từ ngày hợp đồng bị vô hiệu (theo điều 117 Bộ luật lao động 2019).
Tại sao bạn nên chọn Luật Công Tâm để tư vấn và tranh tụng?
(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm
Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm
Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, đẹp trong mắt mỗi người dân Việt Nam.
Cách liên hệ tư vấn luật
Thật đơn giản! Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi: 097.281.0901 – 0969545660 hoặc truy cập Zalo kết bạn (theo số điện thoại 0969545660) để liên hệ. Bạn sẽ ngay lập tực được liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 100% mà không phải trả bất cứ chi phí nào ngoài tiền gọi điện thoại theo phí thông thường của nhà mạng bạn đang sử dụng (nếu là gọi điện số hotline 0969545660).
Hotline: 0972810901 | 0969545660
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: [email protected]
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội