
Hành vi đánh người vô cớ không chỉ gây tổn thương thể chất mà còn để lại những vết thương tinh thần và hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Trong bối cảnh xã hội hiện nay, các vụ bạo lực vô cớ vẫn diễn ra, từ những mâu thuẫn nhỏ trong cuộc sống hàng ngày đến các xung đột nơi công cộng, khiến nhiều người thắc mắc: “Đánh người vô cớ có phạm tội không?”. Thực tế, không ít trường hợp người dân vì thiếu hiểu biết pháp luật mà rơi vào vòng lao lý hoặc không biết cách bảo vệ quyền lợi khi là nạn nhân. Tại Luật Công Tâm, chúng tôi thường xuyên nhận được câu hỏi từ khách hàng về vấn đề này. Chẳng hạn, anh Nguyễn Văn Hùng (Hải Phòng) chia sẻ: “Hàng xóm nhà tôi vì tranh cãi về chỗ đỗ xe mà đánh bố tôi, gây thương tích. Tôi muốn biết hành vi này bị xử lý thế nào và gia đình tôi có được bồi thường không?”. Với mong muốn giúp bạn đọc hiểu rõ hơn, Luật Công Tâm sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật liên quan đến hành vi đánh người vô cớ theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Bộ luật Dân sự 2015. Bài viết này không chỉ cung cấp thông tin pháp lý đầy đủ mà còn hướng dẫn bạn cách hành động khi gặp tình huống tương tự. Hãy cùng Luật Công Tâm khám phá ngay!
Đánh Người Vô Cớ Là Gì? Hành Vi Này Được Hiểu Như Thế Nào Trong Pháp Luật Việt Nam?
Đánh người vô cớ là hành vi cố ý sử dụng vũ lực (như đấm, đá, tát, hoặc dùng vật dụng gây tổn thương) nhằm xâm phạm sức khỏe, danh dự, hoặc nhân phẩm của người khác mà không có lý do chính đáng. Hành vi này thường xuất phát từ sự nóng giận, mâu thuẫn cá nhân, hoặc hành động mang tính côn đồ. Ví dụ, một người vì bực tức mà đánh người đi đường không quen biết, hoặc một người hàng xóm vì tranh cãi nhỏ mà tấn công người khác đều được xem là đánh người vô cớ.
Trong pháp luật Việt Nam, hành vi này được đánh giá dựa trên mức độ thiệt hại (về sức khỏe, tinh thần, danh dự) và động cơ, mục đích của người thực hiện. Luật Công Tâm nhận thấy rằng, nhiều người dân chưa ý thức được rằng hành vi đánh người, dù chỉ gây thương tích nhẹ, cũng có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Chị Trần Thị Lan (Hoàn Kiếm, Hà Nội) từng liên hệ với chúng tôi và chia sẻ: “Tôi bị một người lạ đánh vì hiểu lầm khi đi chợ, nhưng tôi không biết phải làm gì để đòi lại công lý”. Những trường hợp như vậy cho thấy sự thiếu hiểu biết về pháp luật khiến nạn nhân gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi.
Hành vi đánh người vô cớ có thể bị xử lý theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP nếu chỉ gây thiệt hại nhẹ, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nếu gây hậu quả nghiêm trọng. Ngoài ra, người vi phạm còn phải bồi thường thiệt hại theo Bộ luật Dân sự 2015. Luật Công Tâm nhấn mạnh rằng, việc xác định hành vi đánh người vô cớ có phạm tội hay không phụ thuộc vào các yếu tố như: tỷ lệ thương tật, hoàn cảnh xảy ra vụ việc, và hành vi có mang tính chất côn đồ hay không.
Hành vi đánh người vô cớ không chỉ vi phạm pháp luật mà còn đi ngược lại đạo đức xã hội. Trong bối cảnh các vụ bạo lực ngày càng gia tăng, việc nắm rõ quy định pháp luật là điều cần thiết để bảo vệ bản thân và gia đình. Luật Công Tâm luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này.
Hành Vi Đánh Người Vô Cớ Có Phạm Tội Không? Các Quy Định Pháp Luật Cụ Thể
Hành vi đánh người vô cớ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại và tính chất hành vi. Luật Công Tâm sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật để bạn dễ dàng nắm bắt.
Xử Phạt Hành Chính
- Quy Định Cụ Thể
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi đánh người vô cớ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể, tại điểm a Khoản 5 Điều 7 quy định:
“5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”
Điều này có nghĩa là, nếu hành vi đánh người vô cớ chỉ gây thương tích nhẹ hoặc không gây thương tật cụ thể (chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự), người vi phạm sẽ bị phạt tiền với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Quy Trình Xử Phạt Hành Chính
Khi xảy ra vụ việc đánh người vô cớ, nạn nhân cần trình báo với công an phường/xã hoặc chính quyền địa phương. Cơ quan chức năng sẽ:
- Lập biên bản vụ việc: Ghi nhận thông tin từ nạn nhân, người vi phạm, và nhân chứng.
- Xác minh hành vi: Đánh giá mức độ thiệt hại và tính chất hành vi.
- Ra quyết định xử phạt: Áp dụng mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả.
Luật Công Tâm khuyến nghị bạn thu thập bằng chứng như hình ảnh, video, giấy chứng nhận thương tích để làm căn cứ xử lý. Những bằng chứng này sẽ giúp cơ quan chức năng xử lý nhanh chóng và chính xác.
- Lưu Ý Quan Trọng
Xử phạt hành chính không loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu hành vi đánh người vô cớ gây thiệt hại về sức khỏe, tài sản, hoặc tinh thần, nạn nhân có quyền yêu cầu bồi thường theo Bộ luật Dân sự 2015. Luật Công Tâm sẽ phân tích chi tiết về trách nhiệm bồi thường ở phần sau.
Truy Cứu Trách Nhiệm Hình Sự
- Quy Định Cụ Thể
Nếu hành vi đánh người vô cớ gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Dưới đây là nội dung đầy đủ của Điều 134:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Luật Công Tâm lưu ý rằng, nếu hành vi đánh người vô cớ gây thương tích từ 11% trở lên, người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngay cả khi tỷ lệ thương tật dưới 11%, nhưng hành vi có các tình tiết tăng nặng như sử dụng hung khí, đánh trẻ em, hoặc mang tính chất côn đồ, người vi phạm vẫn có thể bị phạt tù. Ví dụ, trong trường hợp anh Hùng kể trên, nếu bố anh bị đánh gây thương tích 15%, người vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặt phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Luật Công Tâm đã hỗ trợ nhiều khách hàng trong các vụ việc tương tự. Chẳng hạn, chị Lan bị một người lạ đánh vô cớ, gây thương tích 12%. Sau khi hỗ trợ chị làm việc với cơ quan công an, chúng tôi đã giúp chị yêu cầu khởi tố vụ án theo Điều 134. Kết quả, đối tượng vi phạm bị phạt tù 2 năm và phải bồi thường thiệt hại. Những trường hợp này cho thấy tầm quan trọng của việc hiểu biết pháp luật để bảo vệ quyền lợi.
- Quy Trình Khởi Tố Vụ Án Hình Sự
Để khởi tố vụ án hình sự, nạn nhân cần:
- Trình báo cơ quan công an: Cung cấp thông tin về vụ việc, kèm theo bằng chứng như giấy chứng nhận thương tích, hình ảnh, video.
- Giám định thương tật: Cơ quan điều tra sẽ yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật tại cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Khởi tố vụ án: Nếu có đủ căn cứ, công an sẽ khởi tố vụ án và chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát.
Luật Công Tâm khuyến nghị nạn nhân nên liên hệ luật sư ngay từ đầu để được hỗ trợ thu thập chứng cứ và làm việc với cơ quan chức năng. Chúng tôi đã hỗ trợ nhiều khách hàng trong các vụ án hình sự liên quan đến hành vi đánh người vô cớ, đảm bảo quyền lợi tối đa cho nạn nhân.
Trong một vụ việc mà Luật Công Tâm từng thụ lý, anh Lê Văn Minh (Đống Đa, Hà Nội) bị nhóm người đánh vô cớ tại quán nhậu, gây thương tích 18%. Sau khi hỗ trợ anh Minh làm đơn tố cáo và thu thập chứng cứ, chúng tôi đã giúp khởi tố vụ án theo Điều 134. Kết quả, các đối tượng bị phạt tù 3 năm và phải bồi thường 80 triệu đồng cho anh Minh.
Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Khi Đánh Người Vô Cớ
Ngoài xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, người đánh người vô cớ còn phải bồi thường thiệt hại theo Bộ luật Dân sự 2015. Luật Công Tâm sẽ giải thích chi tiết các loại thiệt hại mà nạn nhân có thể yêu cầu bồi thường.
- Quy Định Pháp Luật
Theo Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, người gây thiệt hại phải bồi thường các khoản sau:
“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại và một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải chịu. Mức bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.“
Ngoài ra, nếu hành vi gây tổn hại danh dự, nhân phẩm, nạn nhân có thể yêu cầu bồi thường theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015.
- Các Khoản Bồi Thường Cụ Thể
Nạn nhân có thể yêu cầu bồi thường các khoản sau:
-
- Chi phí y tế: Bao gồm tiền khám chữa bệnh, thuốc men, phẫu thuật, phục hồi chức năng.
- Thu nhập bị mất: Nếu nạn nhân phải nghỉ làm để điều trị, người vi phạm phải bồi thường thu nhập bị mất.
- Tổn thất tinh thần: Mức bù đắp tối đa là 10 lần mức lương cơ sở (hiện tại là 800.000 đồng/tháng, tức tối đa 18.000.000 đồng).
- Chi phí chăm sóc: Nếu có người thân phải nghỉ làm để chăm sóc nạn nhân, chi phí này cũng được bồi thường.
- Quy Trình Yêu Cầu Bồi Thường
Để yêu cầu bồi thường, nạn nhân cần:
- Thu thập chứng cứ: Bao gồm giấy tờ y tế, hóa đơn chi phí, giấy xác nhận nghỉ việc.
- Thỏa thuận với bên vi phạm: Các bên có thể tự thỏa thuận mức bồi thường. Nếu không thỏa thuận được, nạn nhân có thể khởi kiện ra tòa án.
- Nộp đơn khởi kiện: Nộp đơn khởi kiện dân sự tại tòa án có thẩm quyền, kèm theo chứng cứ.
Luật Công Tâm đã hỗ trợ nhiều khách hàng yêu cầu bồi thường thiệt hại. Ví dụ, trong vụ việc của anh Minh, chúng tôi đã giúp anh yêu cầu bồi thường 80 triệu đồng, bao gồm chi phí y tế, thu nhập bị mất, và tổn thất tinh thần.
Làm Gì Khi Là Nạn Nhân Của Hành Vi Đánh Người Vô Cớ? Hướng Dẫn Từ Luật Công Tâm
Nếu bạn hoặc người thân là nạn nhân của hành vi đánh người vô cớ, việc xử lý đúng cách sẽ giúp bảo vệ quyền lợi và đảm bảo công lý. Luật Công Tâm đưa ra các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Sơ Cứu và Ghi Nhận Bằng Chứng
- Sơ cứu ngay lập tức: Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để điều trị và yêu cầu giấy chứng nhận thương tích.
- Thu thập bằng chứng: Chụp ảnh vết thương, quay video vụ việc, ghi lại lời khai của nhân chứng.
- Lưu giữ giấy tờ: Giữ lại hóa đơn y tế, đơn thuốc, và các giấy tờ liên quan.
Bước 2: Trình Báo Cơ Quan Công An
- Liên hệ công an phường/xã hoặc công an quận/huyện để trình báo vụ việc.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, bao gồm mô tả vụ việc, danh tính người vi phạm, và bằng chứng.
- Yêu cầu lập biên bản vụ việc và giám định thương tật (nếu cần).
Bước 3: Liên Hệ Luật Sư
- Luật Công Tâm khuyến nghị bạn nên liên hệ luật sư để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý. Chúng tôi sẽ giúp bạn:
- Soạn đơn tố cáo hoặc đơn khởi kiện.
- Thu thập và bảo quản chứng cứ.
- Làm việc với cơ quan chức năng để đảm bảo vụ việc được xử lý đúng quy định.
Bước 4: Yêu Cầu Bồi Thường Thiệt Hại
- Thỏa thuận với bên vi phạm về mức bồi thường.
- Nếu không thỏa thuận được, nộp đơn khởi kiện dân sự tại tòa án.
Lưu Ý Quan Trọng:
- Không tự ý giải quyết bằng bạo lực: Điều này có thể khiến bạn vi phạm pháp luật.
- Hành động nhanh chóng: Thời hiệu khởi kiện dân sự là 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015).
- Lưu giữ bằng chứng cẩn thận: Bằng chứng là yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền lợi của bạn.
Luật Công Tâm cam kết đồng hành cùng bạn trong mọi giai đoạn, từ tư vấn pháp lý đến hỗ trợ khởi kiện. Hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0972810901 | 0969545660 để được hỗ trợ ngay!
Tại Sao Nên Chọn Luật Công Tâm Để Hỗ Trợ Pháp Lý Trong Các Vụ Việc Đánh Người Vô Cớ?
Tại Luật Công Tâm, chúng tôi hiểu rằng các vụ việc liên quan đến hành vi đánh người vô cớ không chỉ gây tổn thương thể chất mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý và cuộc sống của nạn nhân. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và tận tâm, chúng tôi cam kết mang đến các dịch vụ pháp lý chất lượng cao để bảo vệ quyền lợi của bạn.
Các Dịch Vụ Pháp Lý Của Luật Công Tâm
- Tư vấn pháp lý miễn phí: Chúng tôi cung cấp tư vấn ban đầu qua Hotline: 0972810901 | 0969545660 hoặc tại văn phòng (Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội).
- Hỗ trợ thu thập chứng cứ: Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ giúp bạn thu thập và bảo quản chứng cứ một cách chuyên nghiệp.
- Đại diện pháp lý: Chúng tôi sẽ đại diện bạn làm việc với cơ quan công an, Viện kiểm sát, và tòa án để đảm bảo vụ việc được xử lý công bằng.
- Hỗ trợ khởi kiện và yêu cầu bồi thường: Chúng tôi sẽ soạn thảo hồ sơ khởi kiện và hỗ trợ bạn yêu cầu bồi thường thiệt hại tối ưu.
- Giải quyết tranh chấp: Nếu vụ việc có liên quan đến tranh chấp dân sự, chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Cam Kết Của Luật Công Tâm
- Tận tâm và chuyên nghiệp: Mỗi vụ việc đều được xử lý với sự tận tâm và trách nhiệm cao nhất.
- Bảo mật thông tin: Chúng tôi cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng.
- Hỗ trợ 24/7: Đội ngũ luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn bất cứ lúc nào.
Liên Hệ Với Luật Công Tâm
Nếu bạn hoặc người thân đang gặp phải tình huống liên quan đến hành vi đánh người vô cớ, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Công Tâm. Chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ quyền lợi của mình và đưa ra giải pháp pháp lý phù hợp nhất.
- Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
- Hotline: 0972810901 | 0969545660
- Website: https://luatcongtam.com.vn/
Hãy để Luật Công Tâm đồng hành cùng bạn trong hành trình bảo vệ công lý và quyền lợi hợp pháp