- Phương tiện thanh toán
Phương tiện thanh toán được hiểu là phương pháp để các chủ thể thực hiện những nghĩa vụ về tài sản. Phương tiện thanh toán được thể hiện thông qua hình thức như thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, thanh toán bằng hiện vật hoặc bằng séc… hoặc có thể thanh toán theo thỏa thuận giữa các bên thực hiện giao dịch.
Cách thức thực hiện phương tiện thanh toán có thể thực hiện thanh toán một lần hoặc trả theo nhiều lần, hoặc có thể trả theo định kỳ… hoặc có thể thực hiện thời hạn thanh toán theo thỏa thuận giữa các bên thực hiện giao dịch.
2. Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán.
Dịch vụ thanh toán bao gồm các hình thức như séc, lệnh chi hay uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu và thẻ thanh toán. Trong đó, thẻ thanh toán là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận. Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kĩ thuật tin học được ứng dụng trong ngân hàng. Thẻ ngân hàng do ngân hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, lĩnh tiền mặt,…
Như vậy, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
3. Thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng khi thanh toán mua sắm hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt tại ngân hàng hoặc tại các máy rút tiền tự động (ATM). Được phân loại như sau:
Thứ nhất, theo tính chất của thẻ thì thẻ ngân hàng được chia ra làm 02 loại. Loại thứ nhất là cần có tiền sẵn bên trong thẻ mới có thể thực hiện giao dịch được. Ở loại này sẽ bao gồm một số thẻ như: Thẻ Ghi nợ quốc tế (Debit card) và Thẻ ATM, thẻ trả trước (Prepaid card). Loại thứ hai là được chi tiêu trước, trả tiền sau trong một thời gian cho phép và có một hạn mức nhất định. Ở loại này thì tên gọi của thẻ là thẻ tín dụng (Credit card).
Thứ hai, theo phạm vi lãnh thổ thì thẻ ngân hàng bao gồm thẻ nội địa (thẻ ATM) và thẻ quốc tế (thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng, thẻ trả trước, các loại thẻ được phát hành bởi các tổ chức tài chính quốc tế như Visa, Mastercard, JCB…)
Thứ ba, theo tính chất kỹ thuật thì thẻ ngân hàng bao gồm thẻ từ là thẻ có gắn dải băng từ chứa thông tin ở mặt sau thẻ và thẻ chip là thẻ sử dụng chip điện tử.
Thứ tư, theo tổ chức phát hành thì thẻ ngân hàng bao gồm thẻ ngân hàng được phát hành từ ngân hàng thương mại và thẻ ngân hàng được phát hành từ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
4. Sử dụng thẻ ngân hàng
4.1. Chủ thể sử dụng thẻ ngân hàng
Căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, Chủ thể sử dụng thẻ ngân hàng phải đáp ứng những điều kiện sau:
Đối với chủ thẻ chính là cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, có tài sản riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong việc sử dụng thẻ.
Tại khoản Khoản 3 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN , Chủ thẻ phụ phải đáp ứng điều kiện từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, có tài sản riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong việc sử dụng thẻ, nếu không có tài sản riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong việc sử dụng thẻ thì phải được người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận bằng văn bản về việc sử dụng thẻ. Bên cạnh đó, chủ thẻ phụ có thể hoặc từ đủ 11 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, được người đại diện theo pháp luật đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ.
Chủ thẻ là tổ chức tổ phải đáp ứng những điều kiện: Được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh.
4.2. Các trường hợp sử dụng thẻ ngân hàng
Sử dụng thẻ là việc thực hiện các giao dịch thẻ để nộp, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, vấn tin tài khoản hoặc sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ cung cấp.