Khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định buộc thôi việc,… thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Vậy khởi kiện vụ án hành chính là gì? thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là bao lâu? Cùng tìm hiểu những nội dung trên trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

Khởi kiện vụ án hành chính là gì?

Khởi kiện vụ án hành chính là việc cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính chính thức yêu cầu tòa án thụ lý án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, công chức bị xâm hại bởi các quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc… Khởi kiện vụ án hành chính được thể hiện dưới hình thức văn bản gọi là đơn kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền.

Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sau đây gọi chung là LTTHC) quy định:

Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung là danh sách cử tri).”

Như vậy, người có quyền khởi kiện bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức bị ảnh hưởng bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính.

khoi-kien-vu-an-hanh-chinh
Ảnh minh họa: Khởi kiện vụ án hành chính là gì?

Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính

Căn cứ Điều 116 LTTHC có quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:

2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.”

Nhận và xem xét đơn khởi kiện vụ án hành chính

Căn cứ Điều 121 LTTHC có quy định về nhận và xem xét đơn khởi kiện.

Điều 121. Nhận và xem xét đơn khởi kiện

1. Tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn.

Việc nhận đơn khởi kiện được ghi vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án trả lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được thông báo cho người khởi kiện, phải ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).”

Trong trường hợp nếu đơn khởi kiện không có đầy đủ nội dung quy định thì căn cứ Điều 122 LTTHC  Thẩm phán thông báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Tòa án. Thời gian thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 123 LTTHC thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án hành chính

Có rất nhiều người khi quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, gia đình bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính nhưng không biết làm thế nào và liên hệ tới đâu. Nếu không may rơi vào tình trạng trên, hãy liên hệ ngay tới Luật Công Tâm để được chúng tôi tư vấn, hỗ trợ khiếu nại/khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

Hotline: 0972810901 | 0387003455
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công T
âm
Email: luatsuluatcongtam@gmai
l.com
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.

By Tâm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0969545660