1.Khái niệm tài sản thừa kế riêng.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự, mỗi cá nhân đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình hay để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.

Với trường hợp lập di chúc, phần lớn di sản được chia theo di chúc trừ trường hợp những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

– Để lại thừa kế theo di chúc: Chẳng hạn cha, mẹ để lại di chúc, trao quyền thừa kế cho con trai/gái;

– Để lại thừa kế theo pháp luật:

Căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về “Người thừa kế theo pháp luật” quy định:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.

Do đó, hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Như vậy, tài sản thừa kế riêng là tài sản mà vợ hoặc chồng nhận được thừa kế riêng. Tài sản được thừa kế riêng chia thành 02 trường hợp: thừa kế riêng từ di chúc và thừa kế riêng theo pháp luật.

2. Có phải tài sản chung của vợ chồng không?

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, tài sản bạn được thừa kế từ bố mẹ là tài sản riêng.

Trong trường hợp nhập vào khối tài sản chung vợ, chồng cần được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực và phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.Nếu không thực hiện thủ tục này, căn cứ vào di chúc hoặc văn bản khai nhân/phân chia di sản thừa kế hay nội dung giấy tờ chứng minh quyền ở hữu để xác định tài sản thừa kế riêng là tài sản riêng của người đó.

By Tâm

23 thoughts on “Tài sản thừa kế riêng là gì, có phải tài sản chung của vợ chồng”

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0969545660