
Luật sư cho tôi hỏi, khi hai bên đã hòa giải thành tại buổi đối thoại, hòa giải thì kết quả hòa giải thành đó đã có giá trị pháp lý hay chưa? Nếu sau đó một trong các bên thay đổi ý kiến thì Tòa án giải quyết như thế nào? (Tuấn Anh, Lạng Sơn)
Trong thực tế, không ít trường hợp các bên tranh chấp sau khi đạt được thỏa thuận hòa giải thành lại muốn thay đổi ý kiến, không thực hiện theo nội dung đã thống nhất. Điều này dẫn đến nhiều thắc mắc về tính pháp lý của biên bản hòa giải thành và quyền lợi của các bên liên quan.Trong bài viết này, Luật Công Tâm sẽ giải đáp chi tiết về vấn đề thay đổi ý kiến sau khi đã hòa giải thành và cách giải quyết theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều kiện để công nhận kết quả hòa giải thành
Căn cứ theo Điều 33 của Luật Hòa Giải, Đối Thoại tại Tòa Án 2020, để được công nhận kết quả hòa giải thành thì cần có các yếu tố sau:
- Năng Lực Hành Vi Dân Sự Của Các Bên: Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người tham gia hòa giải phải có khả năng thực hiện các hành vi pháp lý của mình mà không bị hạn chế hoặc cấm theo pháp luật. Nếu một trong các bên không đủ năng lực hành vi, thỏa thuận hòa giải sẽ không có giá trị pháp lý.
- Các Bên Có Quyền, Nghĩa Vụ Đối Với Nội Dung Thỏa Thuận: Các bên tham gia hòa giải phải là những người có quyền và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến nội dung thỏa thuận mà họ đạt được. Điều này giúp bảo đảm rằng thỏa thuận hòa giải sẽ có hiệu lực đối với tất cả các bên liên quan và không xâm phạm quyền lợi của các bên thứ ba không tham gia vào quá trình hòa giải.
- Nội Dung Thỏa Thuận Không Vi Phạm Luật Pháp: Thỏa thuận hòa giải phải hoàn toàn tự nguyện, không được vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội, và không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Điều này được quy định tại nhằm bảo vệ quyền lợi của Nhà nước và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình hòa giải.
- Thỏa Thuận Trong Trường Hợp Thuận Tình Ly Hôn: Khi các bên tham gia hòa giải có yêu cầu ly hôn, thỏa thuận giữa các bên phải bao gồm đầy đủ các nội dung về việc ly hôn, phân chia tài sản, và các vấn đề liên quan đến việc nuôi dưỡng con cái. Các điều khoản này phải bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ, chồng và con cái, đặc biệt là đối với trẻ em chưa thành niên hoặc người không có khả năng lao động.
- Thỏa Thuận Liên Quan Đến Quyền, Nghĩa Vụ Của Người Khác: Nếu thỏa thuận hòa giải liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người thứ ba, người này phải đồng ý bằng văn bản. Điều này giúp tránh các tranh chấp phát sinh từ việc thỏa thuận mà không có sự đồng thuận của các bên không tham gia vào quá trình hòa giải.
- Thỏa Thuận Liên Quan Đến Tranh Chấp Dân Sự Và Khiếu Kiện Hành Chính: Trong trường hợp thỏa thuận chỉ giải quyết một phần tranh chấp dân sự hoặc khiếu kiện hành chính, thỏa thuận chỉ được công nhận nếu nó không liên quan đến các phần khác của tranh chấp hoặc khiếu kiện. Điều này bảo đảm rằng việc hòa giải không làm ảnh hưởng đến các vấn đề pháp lý khác mà Tòa án đang giải quyết.
Trình tự, thủ tục ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án
Căn cứ Điều 32 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, trình tự, thủ tục ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành thành tại Tòa án như sau:
- Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, hòa giải, đối thoại viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.
- Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo.
- Hết thời hạn theo quy định, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
- Trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành, đối thoại thành;
- Trường hợp không có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
- Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành, đối thoại thành được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Trường hợp một bên yêu cầu thay đổi thỏa thuận trong quá trình xem xét công nhận hòa giải thành thì Tòa án xử lý thế nào?
Căn cứ tiểu mục 7 Mục 5 Công văn số 196/TANDTC-PC ngày 3/10/2023, Tòa án nhân dân tối cao có giải đáp như sau:
“7. Tại biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại, các bên đã yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. Tuy nhiên, trong quá trình Tòa án xem xét để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì một bên tham gia hòa giải, đối thoại có yêu cầu thay đổi thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì Tòa án xử lý như thế nào?
Khoản 1 Điều 32 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định:
“Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu”.
Khoản 3 Điều 33 của Luật này quy định:
“Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác”.
Theo các quy định nêu trên, Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành khi có yêu cầu của các bên và nội dung thỏa thuận thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện. Do vậy, khi Tòa án chưa ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành mà một trong các bên có yêu cầu thay đổi thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì Tòa án không ra quyết định.”
Theo các quy định nêu trên, thỏa thuận tự nguyện là một yếu tố cơ bản để bảo vệ quyền lợi của các bên và đảm bảo tính hợp pháp của kết quả hòa giải, đối thoại. Theo đó, khi một trong các bên yêu cầu thay đổi thỏa thuận hoặc không đồng ý với kết quả hòa giải, điều đó có thể làm cho thỏa thuận không còn giữ được tính tự nguyện ban đầu.
Như đã phân tích, chỉ khi Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định này mới có đủ giá trị pháp lý để ràng buộc các bên thực hiện theo đúng thỏa thuận. Do đó, có thể hiểu, sau khi đã có kết quả hòa giải thành tại Tòa án, trước khi Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, một trong các bên vẫn có quyền thay đổi ý kiến của mình với kết quả hòa giải thành tại Tòa án. Điều này đồng nghĩa với việc nếu có ý kiến thay đổi hoặc không đồng ý, Tòa án sẽ không ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành mà sẽ tiếp tục xét xử theo quy trình, thủ tục tố tụng.
Kết luận
Từ những phân tích nêu trên, kết quả hòa giải thành tại buổi hòa giải sẽ không có giá trị pháp lý ngay lập tức khi chỉ mới đạt được sự thống nhất giữa các bên. Kết quả hòa giải thành chỉ có giá trị pháp lý khi Tòa án ra quyết định công nhận kết quả đó. Quyết định này chỉ được ra khi các bên đều yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành và nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp, và không vi phạm các quy định của pháp luật.
Nếu một bên thay đổi ý kiến sau khi đã hòa giải thành, hoặc yêu cầu thay đổi thỏa thuận đã đạt được, khi đó, Tòa án sẽ không ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.
Tại sao bạn nên chọn Luật Công Tâm để tư vấn và tranh tụng?
(*) Lý do duy nhất và quan trọng nhất là Luật Công Tâm có đội ngũ Luật sư tư vấn có kiến thức sâu rộng và am hiểu sâu sắc thực tiễn. Chính yếu tố con người là nguyên nhân tạo ra giá trị khác biệt về chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Công Tâm
Chất lượng của đội ngũ đội ngũ Luật sư tư vấn một phần được thể hiện thông qua việc đánh giá của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Đài tiếng nói Việt Nam (VOV) và nhiều kênh truyền hình trung ương (Truyền hình Công an nhân dân/Truyền hình Quốc hội/Truyền hình Quốc phòng) và nhiều Đài truyền hình địa phương mời tham dự với tư cách là luật sư hàng đầu trong lĩnh vực. Bạn có thể tham khảo thêm tại các video ở Youtube : Luật Công Tâm
Với đội luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến đông đảo, được đào tạo bài bản về kỹ năng tư vấn cũng như đạo đức nghề luật sư. Chúng tôi luôn phấn đấu vì mục đích cao nhất là “Đưa sự pháp luật đến gần với mỗi người dân Việt Nam”. Lời cảm ơn Chân thành của mỗi khách hàng là lời động viên, động lực để mỗi luật sư của Luật Công Tâm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa hình ảnh của nghề luật sư một cách trung thực, đẹp trong mắt mỗi người dân Việt Nam.
Cách liên hệ tư vấn luật
Thật đơn giản! Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi: 097.281.0901 – 0969545660 hoặc truy cập Zalo kết bạn (theo số điện thoại 0969545660) để liên hệ. Bạn sẽ ngay lập tực được liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 100% mà không phải trả bất cứ chi phí nào ngoài tiền gọi điện thoại theo phí thông thường của nhà mạng bạn đang sử dụng (nếu là gọi điện số hotline 0969545660).
Hotline: 0972810901 | 0969545660
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: [email protected]
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.