Thu hồi đất là thủ tục dễ nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa chủ thể do thu hồi đất là hoạt động gây ảnh trực tiếp đến nhiều chủ thể như chủ sử dụng đất; người hưởng dụng hoa lợi, lợi ích trên đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan và Nhà nước. Trong trường hợp có căn cứ xác định việc thu hồi đất chưa đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất, người bị thu hồi đất, người có quyền lợi liên quan cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình?
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất và người có quyền lợi liên quan, Công ty Luật TNHHH Chí Công & Thiện Tâm với Luật sư giàu kinh nghiệm, có kiến thức chuyên sâu trong giải quyết các vụ việc về đất đai cung cấp dịch vụ Luật sư bảo vệ trong vụ việc thu hồi đất.
1. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh: Ví dụ: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; xây dựng căn cứ quân sự; xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;…
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Ví dụ: Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất;…
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai: Ví dụ: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật đất đai mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;….
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;…
2. Trường hợp được bồi thường khi thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Từ đó, có thể thấy điều kiện để được hưởng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật.
Xem thêm: Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường
3. Quyền khiếu nại của người bị thu hồi đất
Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:
“1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”.
Có thể hiểu rằng, Khiếu nại thu hồi đất là việc người có đất thu hồi theo trình tự, thủ tục của Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan ban hành quyết định thu hồi đất xem lại quyết định thu hồi đất khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 18 Luật khiếu nại 2011 quy định như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Như vậy, trường hợp cho rằng quyết định thu hồi đất trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định thu hồi đất đó.
Bên cạnh đó, Nếu trường hợp khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án.
Như vậy, trường hợp cho rằng quyết định thu hồi đất trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định thu hồi đất đó.
4. Vai trò của Luật sư trong giải quyết tranh chấp về thu hồi đất
Việc mời luật sư đại diện tham gia giải quyết tranh chấp sẽ giúp thân chủ:
– Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan khác để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng;
– Hướng dẫn thu thập tài liệu chứng cứ có lợi cho khách hàng;
– Giải quyết các tranh chấp theo quy định pháp luật
– Tránh được các bất hòa không đáng có;
– Tiết kiệm thời gian, nhanh chóng ổn định công việc và cuộc sống;
– Đảm bảo được tối đa quyền và lợi ích chính đáng của mình;
Xem thêm: Luật sư bảo vệ dân bị thu hồi đất
5. Dịch vụ Luật sư bảo vệ giai đoạn khiếu nại, khiếu kiện.
– Tư vấn quy định pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất;
– Tư vấn trình tự, thủ tục khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất theo đúng quy định pháp luật;
– Tư vấn trình tự, thủ tục tố tụng khi khách hàng khởi kiện ra Tòa án;
– Soạn thảo đơn khiếu nại, đơn khởi kiện và nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền;
– Tham gia tố tụng với vai trò người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
– Nghiên cứu hồ sơ, đại diện theo uỷ quyền, Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
Hotline: 0972810901 | 0387003455
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: luatsuluatcongtam@gmail.com
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.