mien-trach-nhiem-hinh-su

Trách nhiệm hình sự là chế tài áp dụng đối với những người phạm tội mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm hình sự. Những chế tài này được đưa ra nhằm mục đích trừng phạt kẻ phạm tội, đồng thời cũng mang tính giáo dục đối với người đó và với cộng đồng. Vậy những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự? miễn trách nhiệm hình sự có phải là không có tội không? cùng tím hiểu vấn đề trên trong bài viết dưới đây của Luật Công Tâm.

Miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Tùy từng giai đoạn tố tụng, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án xem xét quyết định bị can, bị cáo không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, xét thấy hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa và không cần buộc họ phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất mà vẫn đảm bảo yêu cầu phòng, chống tội phạm.

Việc miễn trách nhiệm hình sự được thể hiện qua các văn bản tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành như:

– Quyết định đình chỉ điều tra vụ án;

– Quyết định đình chỉ vụ án;

– Bản án của Tòa án trong đó có ghi nhận nội dung miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo.

mien-trach-nhiem-hinh-su
Ảnh minh họa: Miễn trách nhiệm hình sự

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

Việc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 (sau đây gọi chung là BLHS), căn cứ để người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự như sau:

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

Ngoài ra, cũng tại Điều 29 BLHS, người phạm tội có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự nếu thuộc các trường hợp:

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.”

Bên cạnh đó, trong trường hợp người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Được miễn trách nhiệm hình sự có phải là không có tội?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật…

Như vậy, trong trường hợp người tiến hành tố tụng đã chứng minh, làm sáng tỏ căn cứ về hành vi phạm tội của người bị buộc tội, nhưng do có các điều kiện để miễn trách nhiệm hình sự và người này được miễn trách nhiệm hình sự thì đương nhiên nếu diễn ra ở giai đoạn điều tra, truy tố, vụ án sẽ được đình chỉ. Khi đó, người bị buộc tội sẽ không bị kết tội bởi bản án.

Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự ở giai đoạn xét xử thì bản án của Tòa án cũng sẽ ghi nhận về việc miễn trách nhiệm hình sự.

Như vậy, có thể thấy, người được miễn trách nhiệm hình sự được coi là người không có tội.

Luật sư tư vấn Luật Hình sự

Trách nhiệm hình sự được đặt ra là cần thiết để răn đe và giáo dục. Tuy nhiên, không phải hành vi vi phạm pháp luật nào cũng phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu còn những vấn đề thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp luật, hỗ trợ các vướng mắc pháp lý, hãy liên hệ với Luật Công Tâm để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời nhất.

Hotline: 0972810901 | 0387003455
Youtube: Luật Công Tâm
Website: Luật Công Tâm
Email: luatsuluatcongtam@gmail.com
Địa chỉ: Tầng 6, số 141 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.

Xem thêm:
Thời hạn điều tra vụ án hình sự;
Tội lừa dối khách hàng.

By Tâm

23 thoughts on “Người được miễn trách nhiệm hình sự”

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0969545660